LUẬN VĂN: Khảo sát chiến lược định vị và quảng bá thương hiệu của một số doanh nghiệp Dược Việt Nam doc - Pdf 15

LUẬN VĂN:
Khảo sát chiến lược định vị và quảng bá
thương hiệu của một số doanh nghiệp
Dược Việt Nam
đặt vấn đề
Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu của thời đại hiện nay. Nó buộc các quốc gia
phải tự do hóa các hoạt động kinh tế của mình và hội nhập vào nền kinh tế thế giới nếu
không muốn bị gạt ra bên lề của sự phát triển, tụt hậu về kinh tế. Tuy nhiên để hội nhập
thành công chúng ta phải, tận dụng các cơ hội phát triển mà toàn cầu đem lại, chúng ta
phải gấp rút xây dựng được chiến lược hội nhập chủ động. Muốn vậy phải phát huy nội
lực, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế mà cụ thể là các DN.
Nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề Hội nhập kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế này, ý thức được đầy đủ những cơ hội cũng như những thách thức mà Việt Nam

Trong tiếng Anh, thương hiệu được gọi là Brand. Nó có nguồn gốc từ chữ Brandr, theo
tiếng Ai-Xơ_len cổ có nghĩa là đóng dấu, xuất phát từ thời xa xưa khi các chủ trại chăn
nuôi muốn phân biệt đàn cừu của mmình với những đàn cừu khác. Họ đã dùng một con sắt
nung đỏ đóng lên từng con một thông qua đó khẳng định giá trị hàng hóa và quyền sở hữu
của mình
Như vậy ý nghĩa nguyên sơ của thương hiệu là tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của
mình.
1.2. Khái niệm.
1.2.1. Dưới góc độ pháp lý [7]
Dưới góc độ này thương hiệu chỉ đơn giản là nhãn hiệu, là một dấu hiệu để phân biệt một
sản phẩm của một công ty từ đó giúp cho việc quản lý được dễ dàng hơn.
Luật pháp Việt Nam định nghĩa:
“Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại
của các cơ sỏ sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình
ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”.
Nhãn hiệu là một sản phẩm trí tuệ. ở Việt Nam vấn đề bảo vệ quyền sở hữu đã được pháp
luật điều chỉnh từ năm 1981 và đến năm 1997 vấn đề này được đưa vào một nội dung của
bộ Luật dân sự.
Các yếu tố thương hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được pháp luật bảo hộ dưới
dạng là các đối tượng của sở hữu trí tuệ như:
+ Nhãn hiệu hàng hóa. +Tên giao dịch thương mại hay phần phân biệt trong tên thương mại của tổ chức, cá
nhân dùng tronghoạt động kinh doanh.
+Chỉ dẫn địa lý.
+Tên gọi xuất xứ của hàng hóa.
+Logo/biểu tượng.
+Kiểu dáng công nghiệp.
1.2.2. Dưới góc độ Marketing [7], [8]

IBM 24
Mc Donal’s 20
Disney 17

Theo quyết định 1062 TC/QD/CSTC ngày 14/2/1996 của Bộ Tài Chính thì kế toán Việt
Nam chỉ công nhận nhãn hiệu thương mại là một tài sản vô hình của doanh nghiệp trong
trường hợp doanh nghiệp phải bỏ tiền ra mua nó. Quy định trên chưa đề cập đến trướng
hợp doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng nhãn hiệu thương mại riêng vì vậy doanh nghiệp
không thể tự hạch toán nhãn hiệu thương mại như một tài sản vô hình. Điều này gây cản
trở cho việc đánh giá, quản lý nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp.
2. Cấu tạo của thương hiệu [8]
Một thương hiệu cấu tạo bởi hai phần:
-Phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động chính vào thính giác người
nghe như tên công ty(Ulinever), tên sản phẩm(Dove), câu khẩu hiệu( nâng niu bàn chân
Việt), đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác.
-Không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thẻ cảm nhân được
bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế, bao bì và các yếu tố
nhận biết khác.
3. Phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu [7]
Cần lưu ý rằng ranh giới giữa hai chữ nhãn hiệu (trademark) và thương hiệu (brand) chỉ
có tính chất tương đối. Có thể hiểu đơn giản một nhãn hiệu đã đăng kí (registered
trademark) sẽ được coi là thương hiệu (brand) chính thức và chịu sự bảo hộ của pháp luật.
Tuy nhiên không phải một nhãn hiệu cứ đăng kí thì sẽ trở thành một thương hiệu nhưng
việc đăng kí nhãn hiệu lại là cơ sở đầu tiên cho sự hình thành thương hiệu. Trong luận văn
này thương hiệu và nhãn hiệu đôi khi được sử dụng đồng nhất. Có thể tóm tắt ra đây ba cấp độ của một thương hiệu:
- Một cái tên: Nó chỉ tạo ra một nhận thức trong trí nhớ nguười tiêu dùng và do đó tạo
thêm doanh thu.

phẩm vì hầu hết các công ty với khả năng công nghệ của mình đều có thể xây dựng sản
phẩm ở cấp độ mong muốn. Điều đó có nghĩa là trước những nhu cầu hết sức phong phú
và đa dạng khác nhau của thị trường , các công ty cần thiết kế và sản xuất các sản phẩm
với các thuộc tính và đặc điểm sao cho phù hợp và đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách
hàng cụ thể. Do vậy, thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc làm nổi bật và khác
biệt các đặc tính của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác căn cứ vào đinh nghĩa về sản phẩm nói trên thì thương hiệu cũng là một sản
phẩm vì nó có thể thỏa mãn nhu cầu, ước muốn của khách hàng nhất là khi đời sống được
nâng cao.
5. Tầm quan trọng của thương hiệu [8]
5.1. Đối với cơ quan quản lý thị trường và cơ quan pháp lý nhà nước
Hiện nay nạn hàng giả hàng nhái là một vấn đề đau đầu ở bất cứ quốc gia nào. Một khi
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là ngay lập tức trên thị trường sẽ xuất hiện các nhà mô
phỏng đến làm giả làm nhái sản phẩm đó nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy doanh nghiệp xây
dựng, đăng kí bảo hộ SHTT về nhãn hiệu với cơ quan chức năng của nhà nước sẽ tạo cơ sở
pháp lý cho các cơ quan quản lý thị trường tiến hành xử lý việc sản xuất hàng giả hàng
nhái vi phạm quyền sở hữu công nghiệp mà doanh nghiệp đã đăng kí.
5.2. Đối với doanh nghiệp
- Khắc họa hình ảnh doanh nghiệp.
- Công cụ để nhận diện và tạo nên sự phân biệt về nguồn gốc của sản phẩm, dich vụ tạo
ra
- Khẳng định đẳng cấp chất lượng và uy tín chính thống của sản phẩm, dịch cụ trước
khách hàng
- Tạo nên khách hàng quen, tạo dựng lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm
- Giúp phân phối sản phẩm đễ dàng hơn
- Tạo thuận lợi khi tìm thị trường mới, thu hút vốn đầu tư và nhân tài. - Giúp việc triển phai khuếch trương nhãn hiệu dễ dàng hơn đồng thời giảm được các
chi phí tiếp thị: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng.

hàng có thể giao tiếp với người khác-hoặc thậm chí với chính bản thân họ –tuýp người mà
họ muốn hoặc đang trở thành. Ví dụ các khách hàng trẻ tuổi trở nên sành điệu, hợp mốt
hơn trong các sản phẩm của Nike, với một số người khác lại mong muốn hình ảnh một
thương nhân năng động và thành đạt trong chiếc Mercedes đời mới.
6. Chức năng của thương hiệu [8]
6.1. Nhằm phân đoạn thị trường
Thương hiệu đóng vai trò tích cực trong việc phân đoạn thị trường. Các công ty đưa ra
một loạt các thế mạnh, lợi ích và đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ sao cho chúng phù
hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể và từ đó thu hút chú ý của khách hàng.
Thực chất đây là quá trình đầu tiên để xây dựng thương hiệu vì nó cho biết thương hiệu
muồn gửi gắm thông điệp gì qua sản phẩm và dịch vụ. Một thương hiệu phải trả lời được
các câu hỏi sau đây?
- Sản phẩm hay dịch vụ có những thuộc tính gì ?
- Sản phẩm hay dịch vụ có những thế mạnh gì?
- Sản phẩm hay dịch vụ đem lại những lợi ích gì?
- Sản phẩm hay dịch vụ tượng trưng cho cái gì?
Việc trả lời chính xác các câu hỏi trên đây sẽ làm cho thương hiệu sản phẩm hay dịch
vụ trở nên có ý nghĩa, phù hợp với thị hiếu và kỳ vọng của người tiêu dùng. Tuy nhiên
việc này thường ít được các công ty chú ý thậm chí bỏ qua. Do đó đôi khi ý nghĩa của
thương hiệu chỉ được xem xét ở dưới góc độ tem hàng hóa hay nhãn mác. Nếu thương hiệu
chỉ đơn thuần là tem hàng hay nhãn mác thì hàng hóa sẽ bị mất giá trị ngay khi nhãn mác
bị bóc đi.
6.2 Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm
Hiện nay trên thị trường xuất hiện hàng loạt các sản phẩm giống nhau. Khi một sản
phẩm mới ra đời và đạt được thành công nhất định sẽ dẫn đến một xu hướng sản xuất hàng
loạt các sản phẩm tương tự từ các đối thủ khác. Lúc này thương hiệu đóng vai trò như tấm
lá chắn, bảo hộ cho sự đổi mới và phát triển của sản phẩm. Ví dụ như trường hợp của Kellogg’s, thương hiệu đi đầu trong việc sản xuất ra loại

cam kết trước khách hàng. Nếu công ty thực hiện đúng những gì đã cam kết và đem đến
cho khách hàng sự thỏa mãn khi tiêu dùng thì chắc chắn thương hiệu sẽ nhận được những
cảm nhận tốt đẹp và sự trung thành từ phía khách hàng.
Tuy nhiên những cam kết này không mang tính ràng buộc trước công chúng về mặt
pháp lý. Do đó chúng ta cần phân biệt giữa thương hiệu với các dấu hiệu khác về quản lý
chất lượng như nhãn hàng hóa hay tem đảm bảo hay dấu chứng nhận chất lượng.
7. Định vị thương hiệu.
7.1. Khái niệm: [5], [6]
Theo Phillip Kotker: Định vị thương hiệu là: “ Tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra cho
sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định so với đối thủ cạnh tranh trong tâm
trí khách hàng. Là nỗ lực đem lại cho sản phẩm một hình ảnh riêng, đi vào nhận thức của
khách hàng-nghĩa là điều mà khách hàng có thể liên tưởng ngay khi đối diện với thương
hiệu của doanh nghiệp”.
Là một chữ “P” trong Marketing- mix_Positioning. Khi giải quyết vấn đề định vị, nó cho
phép công ty giải quyết luôn cả vấn đề Marketing-mix.
7.2 Một phương án định vị bao gồm các giai đoạn sau [4], [6]
7.2.1 Nhận dạng khách hàng mục tiêu.
Xác định được khách hàng mục tiêu là điều rất quan trọng bởi lẽ những nhóm khách
hàng khác nhau thì có những mối quan tâm và nhận thức về thương hiệu khác nhau. Nếu
không nhận thức được vấn đề này doanh nghiệp (công ty) sẽ gặp rất nhiều khó khăn để có
thể xác định một cách chính xác những đặc tính và liên kết nào của thương hiệu là khác
biệt, nổi trội và phù hợp hơn với khách hàng. Việc xác định khách hàng mục tiêu có thể
căn cứ vào những thông tin sau:
- Khách hàng thường mua hoặc sử dụng sản phẩm là ai?
- Yếu tố nhân khẩu: tuổi tác, nghề nghiệp, dân tộc, tình trạng hôn nhân, học vấn, thu
nhập, khu vực sinh sống, miền sinh trưởng…
- Yếu tố tâm lý: tâm lý của nhóm thành đạt, nhóm vươn lên, bình dân, nhóm vượt
khó
 Panten
 Sunsil
Không trị gàu Trị gàu

Giá thấp
Như vậy thương hiệu Sunsil không thể tìm phương án định vị theo sơ đồ này vì sản
phẩm của họ không nổi bật hơn các đối thủ về cả hai thuộc tính: giá cả và trị gàu. Do đó
một chục định vị khác có thể sẽ hợp lý hơn.
Theo sơ đồ trên rõ ràng Sunsil đã có thể lựac chọn tiêu thức định vị cho mình và câu
khẩu hiệu “óng mượt như tơ” sẽ là vũ khí chính để khẳng định sự vượt trội của sản phẩm
này.
7.3.5 Quyết định phương án định vị.
Tùy theo tính chất sản phẩm và mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn
8 chiến lược chủ yếu sau đây:
1. Nhấn mạnh đặc điểm cấu tạo nổi bật của sản phẩm: ví dụ: nước tăng lực có mật ong,
kem dưỡng da ngọc trai…
2. Nêu giải pháp điển hình cho sản phẩm đem lại cho khách hàng: Dầu gội đầu chống
gàu, bột giặt tẩy trắng…
3. Xác định cơ hội dùng sản phẩm: Viên bổ sủi vitamin dùng hàng ngày, cà phê dùng
buổi sáng đem lại sự sảng khoái…
4. Tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu: Xà bông cho em bé, sữa dành cho người
già…
5. So sánh (không trực tiếp) với các sản phẩm khác: rẻ nhất, tốt nhất, tiêu thụ mạnh…
6. Kết hợp hai thuộc tính sản phẩm: Tẩy trắng và giữ mùi thơm, làm sạch và bảo vệ
da…
7. Dịch vụ nổi bật: Bảo hành tốt nhất, hệ thống chăm sóc khách hàng hoàn hảo nhất…


 Bán hàng cá nhân: Là phương pháp nói chuyện với khách hàng thông qua trình dược
viên.
8.5 Quan hệ công chúng và cộng đồng(P.R).
8.5.1 Khái niệm.
Theo định nghĩa của hiệp hội PR Hoa Kỳ-1996: PR(Public relattions _ Quan hệ công
chúng hoặc Quan hệ cộng đồng) là tổng hợp các hoạt động nhằm tạo ra sự hòa hợp tốt đẹp
giữa một tổ chức, cơ quan, công ty, hoặc một cá nhân với các nhóm cộng đồng xung quanh
của nó.
8.5.2 Vai trò của PR trong tiếp thị.
Có thể nói PR là chữ P thứ 5 của Marketing mix sau product (sản phẩm), price (giá cả),
place (phân phối), promotion (xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh).
PR đem thông tin về sản phẩm và thông tin về công ty tới người tiêu dùng. Vậy PR khác
với quảng cáo thế nào?
-PR mang tính khách quan hơn bởi các hoạt động này thường dùng các phương tiện trung
gian có tính khách quan để đem thông điệp tới người tiêu dùng:
+ Các chương trình tài trợ.
+ Các hoạt động từ thiện.
-Hoạt động PR mang đến nhiều thông tin cụ thể hơn cho người tiêu dùng.
-Hoạt động PR thường đem đến lợi ích cụ thể cho đối tượng: ví dụ như một chương trình
do Nokia tài trợ không chỉ quảng bá cho sản phẩm của Nokia mà còn là một hoạt động giải
trí có tính văn hóa và chất lượng nghệ thuật cao cho người xem.
Các hoạt động của nhiều công ty thường xuyên có mục tiêu gây cảm tình cho công
chúng mà không gắn với sản phẩm cụ thể. Rõ ràng hoạt động của PR ít nhiều có tác dụng
tích cực tới xã hội.
Tuy nhiên PR có một số mặt hạn chế:
- Không đến được với một số lượng lớn đối tượng trong một thời gian ngắn như quảng
cáo.
- Khó kiểm soát vì nội dung thông điệp thường được chuyển qua góc nhìn của bên thứ
ba (nhà báo, nhân vật nổi tiếng, sự kiện…)

Thực tế trong kinh doanh đã chứng tỏ rằng nhân tố thiết yếu để đạt được sự thành công
là duy trì được chi phí thấp. Do đó, các công ty thường xuyên phải tìm cách cắt giảm biên
chế, cắt giảm các chi phí không cần thiết. Trong khi đó việc đầu tư để tạo dựng một
thương hiệu thành công thì rất tốn kém.
9.2. Sự sinh sôi của các đối thủ cạnh tranh.
Những đối thủ cạnh tranh đáng gờm xâm nhập vào thị trường từ mọi phía. Các đối thủ
mới không chỉ tạo sức ép vào thương hiệu mà khiến cho việc tìm một chỗ đứng cho
thương hiệu trở nên khó khăn hơn. Hơn nữa các đối thủ cạnh tranh sẵn sàng chấp nhận rủi
ro để tìm đến phương thức hoạt động mới kể cả bắt chước bất cứ phương thức nào đang
đạt được sự thành công.
9.3. Sự phân tán của thị trường và hoạt động truyền thông.
Hiện nay đang ngày càng xuất hiện nhiều phương tiện truyền thông bao gồm cả truyền
hình, tài trợ, quảng cáo trên Internet…Việc làm thế nào để các thông điệp được gửi qua
các phương tiện này có hiệu quả là một thách thức thực sự.
9.4.Các áp lực cạnh tranh về kết quả kinh doanh ngắn hạn.
Do các hệ thống ngân sách hàng năm thường chỉ tập trung vào những chỉ tiêu doanh số,
chi phí, lợi nhuận ngắn hạn và một phần do những người sở hữu công ty thiếu thông tin và
hiểu biết về những chiến lược lâu dài của công ty không đánh giá được những những tài
sản vô hình nên ngân sách cho việc xây dựng thương hiệu thường bị cắt giảm đi.
9.5. Khó khăn về nguồn nhân lực.
Để một thương hiệu thành công thì mọi khâu chuẩn bị cho nó cần được lên kế hoạch và
được thực hiện một cách cẩn thận công phu từ việc thiết kế, thời điểm tung sản phẩm ra,
các chiến lược Marketing… Tất cả các giai đoạn đó đều cần một đội ngũ cán bộ nhân viên
có kiến thức, có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo…Chính vì vậy mà công ty cần đầu tư
ngân sách để có được nguồn nhân lực hợp lý.
9.6. Cơ chế chính sách thủ tục pháp lý.
Một trong những khó khăn để công ty tạo dựng được danh tiếng cho thương hiệu của
mình là việc đăng kí nhãn hiệu với cục sở hữu trí tuệ Việt Nam do các thủ tục pháp lý của
phần 2: đối tượng- phương pháp khảo sát

2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Một số doanh nghiệp Dược trong nước đã có những động thái nhất định trong việc xây
dựng, định vị, quảng bá và bảo vệ thương hiệu và nhãn hiệu:
- Chọn một số doanh nghiệp Dược trong nước: Công ty Dược Phẩm Nam Hà, Công ty
Dược Phẩm Traphaco, Xí nghiệp Dược Phẩm TƯ1, Công ty TNHH VC Pharma, Công ty
TNHH Dược phẩm Minh Tiến để khảo sát và đánh giá khái quát vấn đề thương hiệu tại
các doanh nghiệp này.
- Chọn có mục đích 2 doanh nghiệp là Công ty Dược Phẩm Traphaco và Công ty Dược
phẩm Nam Hà để đi sâu nghiên cứu những chiến lược cụ thể trong quá trình định vị và
quảng bá thương hiệucủa doanh nghiệp.
- Chọn ngẫu nhiên 300 người đến mua thuốc khảo sát về sự hiểu biết, niềm tin thái độ
của họ đối với các sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cá nhân giữ vai trò quan trọng, đại diện
cho doanh nghiệp về vần đề thương hiệu/nhãn hiệu (Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng
phòng kinh doanh) theo các câu hỏi phù hợp cho từng đối tượng.
- Phương pháp điều tra người tiêu dùng theo bảng câu hỏi thiết kế sẵn.
- Phương pháp thống kê chọn mẫu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp hồi cứu số liệu, phân tích các hoạt động kinh doanh và chiến lược của công
ty từ các báo cáo tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Phương pháp nghiên cứu tờ rơi, các chương trình quảng cáo.


6 Giảm giá thành sản xuất 22% 32%
7 Mở rộng sản phẩm 11% 25% 8 Tng vn u t 33% 9%
9 Mi quan tõm khỏc 33% 13%

Biu nhng vn quan tõm ca doanh nghip v thng hiu
44
66
44
66
22
22
11
33
57
55
45
39
33
32
25
9
0 10 20 30 40 50 60 70
Xây dựng-phát triển th- ơng hiệu
Đ ẩy mạnh tiêu thụ
Phát triẻ n sản phẩm
Phát triển nguồn nhân lực
Cải tiến công nghệ

n v khỏc 0% 5%

Biu n v chu trỏch nhim v TH

44
0
66
0
38
33
27
5
0 10 20 30 40 50 60 70
Ban giám đốc
Phòng kinh
doanh bán hàng
Phòng tiếp thị
Đ ơn vị khác
%
DNHVNCLC
DN Duoc Nhn xột: a s cỏc DN Dc cha cú n v chu trỏch nhim v TH. Trong s cỏc DN
kho sỏt thỡ ti a s cỏc cụngty TNHH cụng vic ny do ban giỏm c thc hin. Nhng
ngi cú vai trũ trong vic nh v qung bỏ TH mi ch c hun luyn trong nc, mt
s ớt tham gia cỏc khúa hun luyn ca nc ngoi nh Naphaco cú gi ngi tham gia
chng trỡnh MBA ca M
3.1.3. Chc danh qun lý nhón hiu
Bng 3: Chc danh qun lý nhón hiu- thng hiu

92
100
0 20 40 60 80 100 120
Các hoạt động xúc tiến bán hàng
Tài trợ công cộng
Bá n hàng cá nhân
Nghiên cứu thị tr- ờng
Thủ tục pháp lý
Quảng cáo
%

Nhn xột: i a s cỏc doanh nghip ó cú nhng hot ng liờn qua n xõy dng v
phỏt trin thng hiu. Qung cỏo v cỏc vn phỏp lý l hai hot ng c doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất. Hoạt động bán hàng cá nhân và nghiên cứu thị trường chủ yếu
được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần còn các công ty TNHH
thì chưa thực sự chú ý tới công việc này. Đặc biệt việc tài trợ công cộng cho các sự kiện và
các hoạt động thể thao, nghệ thuật, giải trí chưa được nhiều. Do đó các doanh nghiệp Dược
vẫn còn bỏ ngỏ một hoạt động có thể giúp ích cho công việc tạo dựng và quảng bá thương
hiệu trên thị trường.
3.1.5. Nhận thức về chức năng của TH
Bảng 7: Nhận thức về chức năng của thương hiệu của các
DN Dược
STT
Chức năng của thương hiệu Tỷ lệ %
1 Đưa sản phẩm khắc sâu vào trong tâm trí khách hàng 83%
2 Tạo sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản
phẩm
83%

STT
Vấn đề khó khăn Tỷ lệ %
1 Vốn/ tài chính 55%
2 Cơ chế, chính sách, thủ tục, giới hạn chi phí 55%
3 Nguồn nhân lực 33%
4 Hàng giả/vi phạm bản quyền 44%
5 Giá dịch vụ 33%
6 Sự sinh sôi của các đối thủ cạnh tranh 44%
7 Thiếu thông tin 55%
8 Chất lượng dịch vụ 55%
Biểu đồ biểu thị khó khăn trong xây dựng-quảng bá và quản lý
thương hiệu

Trích đoạn Quảng cỏo trờn truyền hỡnh. Quảng cỏo trờn bỏo, tạp chớ. Kớch thớch tiờu thụ Bỏn hàng cỏ nhõn. Doanh nghiệp cần hiểu sõu sắc hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của thương hiệu.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status