Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại Bưu điện trung tâm 1” - Pdf 15

Báo cáo tốt nghiệp

“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân
quỹ tại Bưu điện trung tâm 1”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Vai trò của ngân quỹ đối với hoạt động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
3

1.1.1 Doanh nghiệp và chức năng tài chính của doanh nghiệp 3
1.1.2 Vai trò của ngân quỹ đối với hoạt động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
4
1.2 Công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
12
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
12
1.2.2 Nội dung công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp 15
1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ của doanh
nghiệp

2.3.1 Những kết quả đạt được 61
2.3.2 Những hạn chế 62
2.3.3 Nguyên nhân 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI BƯU ĐIỆN TRUNG TÂM 1
3.1 Định hướng phát triển của Bưu điện trung tâm 1 trong thời gian tới 66
3.1.1 Môi trường kinh doanh bưu chính viễn thông-Cơ hội và thách thức 66
3.1.2

Kế hoạch hoạt động trong năm 2005 67
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại Bưu điện
trung tâm 1
68
3.2.1 Áp dụng mô hình quản lý ngân quỹ thích hợp 68
3.2.2 Hoàn thiện những quy chế về quản lý ngân quỹ trong cơ chế quản lý
tài chính của Bưu điện trung tâm 1
76
3.2.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ 77
3.2.4 Tăng cường xây dựng bộ máy nhân sự cho công tác quản lý ngân quỹ 78
3.2.5 Tăng cường nguồn thông tin cung cấp cho công tác quản lý ngân quỹ 78
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại Bưu
điện trung tâm 1
79
3.3.1 Kiến nghị với Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam 79
3.3.2 Kiến nghị với các Bộ, cơ quan quản lý tài chính của Nhà nước 81
Danh mục tài liệu tham khảo


CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1 . VAI TRÒ CỦA NGÂN QUỸ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Doanh nghiệp và chức năng tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, nơi kết hợp các yếu tố cần thiết
để sản xuất và bán các sản phẩm, dịch vụ tạo ra với mục đích thu lợi nhuận .
Hoạt động của doanh nghiệp được đặc trưng bởi 2 dạng:
+ Sản xuất : Thực hiện chế biến các sản phẩm và dịch vụ mua vào để
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có thể bán.
+ Trao đổi : Mua các yếu tố đầu vào (cung ứng) để phục vụ cho việc
sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ và đem bán (thương mại).
Hình 1.1 thể hiện hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp là thương
mại và cung ứng-sản xuất. Hai chức năng này được gọi chung là hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình 1.1 : Dòng biến đổi vật chất của doanh nghiệp
Hoạt động trao đổi tạo ra dòng vật chất và tài chính đối ứng (Hình 1.2).
Để có thể tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có thể bán được, doanh nghiệp cần
dùng vốn để mua sắm các tài sản và sử dụng các tài sản đó để tạo ra giá trị gia tăng. Hình 1.2: Dòng vật chất và dòng tài chính của doanh nghiệp
Tạo ra vốn và phân bổ hợp lý vốn vào các tài sản dùng trong hoạt động

Dòng vật chất Dòng tài chính
chia lợi ích tạo ra cho các chủ thể liên quan là hoạt động cơ bản hình thành
nên chức năng thứ ba của doanh nghiệp là tài chính hay còn gọi là hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
Chức năng tài chính hay hoạt động tài chính trước hết có nhiệm vụ hỗ
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành ổn định và
có hiệu quả bằng các tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hoạt
động này cũng có thể tạo ra những thu nhập ngoài sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp bằng các tài sản tài chính. Hai mảng hoạt động tài chính này
cấu thành hoạt động tài chính trọn vẹn trong doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với nhau cho dù mỗi mảng có đặc trưng riêng.
Đối với doanh nghiệp, trong giai đoạn ngắn hạn, việc đảm bảo cân
bằng giữa khả năng và nhu cầu tài trợ thường xuyên được xem là mục tiêu
chính của quản lý tài chính. Việc đảm bảo cân bằng tài chính ngắn hạn giúp
cho doanh nghiệp hoạt động ổn định, có hiệu quả, cơ sở của sự tăng trưởng
đều đặn và liên tục theo định hướng chiến lược. Vì vậy trong quản lý tài chính
ngắn hạn, quản lý ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng.
1.1.2 Vai trò của ngân quỹ đối với hoạt động của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
1.1.2.1 Khái niệm ngân quỹ
Ngân quỹ là khái niệm dùng để chỉ tiền ( bao gồm tiền mặt trong két tại
doanh nghiệp và tiền gửi ngân hàng) và các khoản tương đương tiền như
chứng khoán dễ bán. Các loại chứng khoán giữ vai trò như một “ bước đệm ”
cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể
chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Những khoản phải thu có khả năng thu được tiền ngay khi cần cũng được coi

- Dòng doanh thu phụ thuộc vào khối lượng bán ra và biểu giá
bán.
- Dòng chi liên quan đến chi phí cho hoạt động bán hàng không
tính đến chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong bán hàng.
Chính sách tín dụng đối với khách hàng của doanh nghiệp sẽ tác động
đến ngân sách bán hàng và làm xuất hiện khoản Phải thu dự tính.

Chi phí bán hàng
Phải thu
Giá bán, số lượng bán
Chính sách thương mại
Tồn kho đầu kỳ
Chính sách dự trữ
Số lượng sản xuất
Mức tiêu hao
T

n kho
đ

u k


Chính sách mua
Ngân sách
quản lý
Chi phí QL

Hàng tồn kho
Phải trả
Chi phí s

n xu

t

Hàng tồn kho
ĐẦU TƯ PHÁT
TRI

N

ĐẦU TƯ HÀNG NĂM
NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ
Đầu tư thay thế Đầu tư mở rộng
hiện đại hoá
Hình 1.4 - Sơ đồ hình thành ngân sách đầu tư -

a.3) Ngân sách hoạt động tài chính
Ngân sách hoạt động tài chính liên quan đến các hoạt động vay, cho
vay và đầu tư tài chính dài hạn, góp vốn liên doanh, bao gồm các dòng tài
chính vào như thu tiền ứng với các khoản cho vay, thu tiền từ các tài sản tài
chính dài hạn, và các dòng tài chính ra như trả tiền ứng với các khoản đi vay,
trả tiền cho các tài sản tài chính dài hạn, góp vốn liên doanh.
Hình 1.5- Sơ đồ hình thành ngân sách hoạt động tài chính -
a.4) Ngân sách hoạt động bất thường
Ngân sách này, khi lập kế hoạch, chỉ xét đến các khoản thu và chi do
bán tài sản cố định cần thanh lý. Các khoản thu, chi bất thường khác không
được xem xét. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh các quỹ dự

Hình 1.6 - Sơ đồ hình thành ngân sách hoạt động bất thường-
b) Sự liên kết của các ngân sách hoạt động hình thành ngân quỹ
Để xác lập được trạng thái ngân quỹ cần phải liên kết các ngân sách
hoạt động bộ phận. Trước khi liên kết các ngân sách hoạt động bộ phận, cần
có sự điều chỉnh đối với ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự điều
chỉnh đối với ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ căn cứ trên chính
sách thương mại dự kiến của doanh nghiệp và chính sách của Người bán đối
với cách mua dự kiến mà doanh nghiệp lựa chọn.
Hình 1.7 -Sơ đồ liên kết các ngân sách hoạt động hình thành ngân quỹ-
Chính sách thương mại của doanh nghiệp được thể hiện ở cách thức
thanh toán áp dụng cho khách hàng. Điều này làm cho khoản thực thu trong
kỳ xem xét có thể khác biệt so với doanh thu. Việc điều chỉnh là để xác định
dòng thực thu của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét sau khi đã loại bỏ
lượng tiền mà doanh nghiệp cung cấp tín dụng (tín dụng thương mại) cho
khách hàng (Phải thu).Việc điều chỉnh đối với khoản thu từ bán hàng sẽ cho
thấy một phần khả năng tài trợ bên trong thực tế của doanh nghiệp từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
NGÂN
QUỸ
NGÂN SÁCH
HOẠT ĐỘNG

một thời kỳ nhất định. Trong giai đoạn ngắn hạn, việc đảm bảo cân bằng giữa
khả năng và nhu cầu tài trợ thường xuyên được xem là mục tiêu chính của
quản lý tài chính. Việc đảm bảo cân bằng tài chính ngắn hạn sẽ giúp cho
doanh nghiệp hoạt động ổn định, có hiệu quả, cơ sở của sự tăng trưởng đều
đặn và liên tục theo định hướng chiến lược. Vì vậy, ngân quỹ đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, với mục tiêu kiểm soát quá
trình hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian.
Các doanh nghiệp dự trữ tiền mặt vì 3 động lực chính: động lực giao
dịch; động lực dự phòng; động lực đầu cơ.
Động lực dự trữ tiền để giao dịch nghĩa là doanh nghiệp dự trữ tiền để
có thể mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu và thanh toán các chi phí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể cần nhiều tiền hay ít.
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, hầu như hoạt động nào cũng đòi hỏi cần đến
tiền. Có những thời điểm, nhu cầu tiền của doanh nghiệp rất cao, đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp dịch vụ vào các dịp lễ tết hay các doanh nghiệp có
ngành nghề kinh doanh theo mùa vụ… Đến thời điểm này, nhu cầu tiền của
doanh nghiệp lên rất cao để mua hàng hoá, nguyên vật liệu. Ngoài ra, khi
ngân quỹ thặng dư tiền sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh
cho nhà cung ứng, điều này có thể là thuận lợi cho doanh nghiệp rất nhiều vì
uy tín doanh nghiệp được nâng cao và doanh nghiệp có thể hưởng lợi thế
chiết khấu.
Doanh nghiệp giữ tiền nhằm phòng ngừa khả năng thu chi tiền trong
tương lai biến động không thuận lợi như sự thay đổi các chính sách của nhà
nước, đình công, hỏa hoạn, khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Điều đó cũng có nghĩa là nếu khả năng dự báo thu chi bằng tiền trong tương
lai của doanh nghiệp kém thì nhu cầu tiền dự phòng là cao và ngược lại, nếu
doanh nghiệp nắm rõ được dòng tiền vào ra trong thời gian tới thì nhu cầu
tiền dự phòng sẽ thấp… Doanh nghiệp sẽ không thể duy trì hoạt động bình
thường để tồn tại và cạnh tranh trên thị trường nếu không có một mức tồn quỹ

không nhỏ tới mức dự trữ tiền. Vì vậy, để tránh những trường hợp biến
động bất thường của ngân quỹ đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lí ngân
quỹ.
1.2.1.1 Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Doanh nghiệp luôn quan tâm tới mức dự trữ tiền vì ngân quỹ biến động
theo chiều hướng bất lợi sẽ ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Như vậy, một vai trò quan trọng của quản lý ngân quỹ là giúp
cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán là khái
niệm dùng để chỉ khả năng đáp ứng các khoản nợ hay các khoản chi khi đến
hạn. Do sự khác biệt về thời điểm ghi nhận giữa thu nhập và chi phí với thu
và chi ngân quỹ, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
chỉ là con số trên sổ sách kế toán, lợi nhuận này nếu không được biểu hiện
dưới hình thái tiền, thì cho dù cao đến mức nào cũng không thể hiện được khả
năng tái sản xuất mở rộng cũng như đảm bảo khả năng thanh toán doanh
nghiệp được diễn ra bình thường. Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp
không đủ tiền để trang trải các khoản nợ, khoản chi phát sinh do các dòng tiền
vào, ra doanh nghiệp không diễn ra cùng thời điểm, độ lớn, cùng chu kỳ.
Trong khi đó, việc dự đoán khi nào phát sinh các khoản thu, các khoản chi
bằng tiền, số lượng là bao nhiêu và chu kì các khoản thu, các khoản chi đó
như thế nào rất khó.
Vì vậy, khả năng thanh toán tốt có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp
bởi lẽ nó quyết định tới mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, ảnh
hưởng tới uy tín của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thường xuyên thanh
toán đúng hạn có thể được hưởng chiết khấu hay các ưu đãi khác, duy trì được
mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp, có được nguồn hàng ổn định. Ngoài ra,
một doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt sẽ dễ dàng vay tiền từ ngân
hàng hay tìm kiếm các nguồn tài trợ khác cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Ví
dụ, doanh nghiệp có thể xin được hưởng chính sách tín dụng thương mại hay
phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn. Vì vậy, doanh nghiệp
cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lí ngân quỹ để dự báo

Đối với doanh nghiệp dịch vụ, mọi khoản chi lớn thường đã phát sinh
vào kì trước, đến kì sau, doanh nghiệp mới thực hiện cung ứng dịch vụ và
đồng thời nhận được các khoản thu bằng tiền. Như vậy, ngân quỹ của doanh
nghiệp sẽ thặng dư tiền vì thu bằng tiền của doanh nghiệp vượt trội các khoản
chi trả bằng tiền trong kỳ. Tiền để tại két của doanh nghiệp hay gửi không kì
hạn vào ngân hàng không đem lại mấy lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng không
thể tính tới việc đầu tư dài hạn vì đây chỉ là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong
ngắn hạn; cho dù đầu tư dài hạn sẽ hứa hẹn nhiều lợi nhuận thì nó cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro khi doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán. Một số doanh nghiệp
sẽ tìm cách đầu tư ngắn hạn tiền nhàn rỗi vào tài sản sinh lợi mà độ rủi ro có
thể chấp nhận. Tuy nhiên sẽ có những doanh nghiệp không đầu tư tiền nhàn
rỗi mà chỉ gửi tiền vào tài khoản ở ngân hàng bởi họ luôn duy trì một mức dự
trữ tiền rộng rãi. Như vậy, quản lí ngân quỹ tốt sẽ sẽ tạo cơ hội sinh lợi, tăng
lợi nhuận và và lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp với chi phí thấp.
1.2.1.3 Dự phòng cho những biến động bất thường
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không
tránh khỏi những biến động bất thường như thiên tai, đình công, khách hàng
của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán Những tác động trên có thể trực
tiếp làm giảm các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp hay buộc doanh
nghiệp phải chi những khoản chi bất thường. Vì vậy, doanh nghiệp phải dự
trữ một khoản tiền nhất định để dự phòng cho những biến động bất thường
đó. Chi phí cho việc dự phòng những biến động bất thường đó chính là khoản
thu nhập mà doanh nghiệp có thể thu được nếu sử dụng khoản tồn quỹ đó vào
kinh doanh.
Khi xảy ra những tổn thất, khoản được doanh nghiệp sử dụng ngay để
thanh toán cho những tổn thất là ngân quỹ. Nếu mức tồn quỹ không đủ tài trợ
cho những tổn thất có nghĩa là thời điểm đó có thể doanh nghiệp đã mất khả
năng thanh toán. Vì vậy, công tác quản lý ngân quỹ đóng vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp

Thời điểm để xác định thu nhập từ hoạt động bất thường là khi các đối
tác của doanh nghiệp chấp nhận thanh toán cho các khoản trên, không phụ
thuộc tiền đã thu được hay chưa.
 Căn cứ vào nguồn hình thành, chi phí của doanh nghiệp gồm:
+ )Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí như: Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền
lương và các khoản chi phí có tính chất lương, chi phí dịch vụ mua ngoài Các
chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ, chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm các chi phí từ khi mua hàng cho đến khi cung cấp dịch
vụ cho khách hàng và bảo hành cho khách hàng trong một khoảng thời gian
nhất định. Nói cách khác, chi phí kinh doanh dịch vụ bao gồm chi phí vận
chuyển, chi phí quản lý, chi phí bằng tiền khác
+) Chi phí cho hoạt động tài chính :
Chi phí cho hoạt động tài chính bao gồm những khoản lãi mà doanh
nghiệp chi trả cho việc đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích sử dụng hợp lý các
nguồn vốn, chi trả tiền vay ngân hàng, chi trả lãi cho bên góp vốn liên doanh
và các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
đều được coi là những khoản chi phí cho hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
+) Chi phí cho hoạt động bất thường
Chi phí cho hoạt động bất thường của doanh nghiệp bao gồm : Chi phí
phạt vi phạm hợp đồng, chi phí thanh lý tài sản và các chi phí cho các hoạt
động bất thường khác.
1.2.2.2 Dự tính nhu cầu tiền
Trên cơ sở thu nhập và chi phí được dự tính cho kỳ sau, nhà quản lý tài
chính cần dự tính nhu cầu tiền của doanh nghiệp. Nguồn tiền của doanh
nghiệp là những khoản doanh nghiệp thực thu được trong kỳ và mức tồn quỹ

mức tiền mặt dự trữ hợp lí và hiệu quả nhất sao cho chi phí cơ hội của doanh
nghiệp là nhỏ nhất đồng thời doanh nghiệp gặp ít rủi ro thanh toán nhất. Vì
vậy, doanh nghiệp sẽ thường tìm cách đầu tư số tiền mặt nhàn rỗi vào hình
thức đầu tư ít rủi ro nhất đó là đầu tư vào tín phiếu kho bạc.
Tín phiếu kho bạc là loại chứng khoán được coi là ít rủi ro nhất và dễ
chuyển hoá thành tiền nhất. Vì thế chúng ta có thể coi chi phí cơ hội của việc
giữ tiền là lãi suất tín phiếu kho bạc. Việc dùng tiền nhàn rỗi để đầu tư vào
tín phiếu kho bạc sẽ đem lại cho doanh nghiệp khoản lợi nhất định. Tuy
nhiên, tín phiếu kho bạc không phải là phương tiện thanh toán nên khi doanh
nghiệp cần tiền mặt phải tìm cách bán tín phiếu. Điều này làm phát sinh chi
phí bán các tín phiếu kho bạc. Như vậy, chi phí cơ hội tăng lên nếu dự trữ tiền
tăng lên đồng thời chi phí bán tín phiếu sẽ giảm đi nếu số lần phải bán tín
phiếu ít đi tức là dự trữ tiền tăng lên. Do đó mức tiền dự trữ hợp lí và hiệu quả
nhất đạt được khi tổng chi phí cho việc duy trì lượng tiền đó trong ngân quỹ
là nhỏ nhất.
L
ư

ng ti

n d


tr

ế
u ti

n

đ
i

m c

c ti

u

Lượng dự trữ
T

ng chi phí do Mức dự trữ tiền mặt tối ưu (mức tồn quỹ tối ưu) đạt được khi:
Chi phí do thiếu tiền cận biên = Chi phí cơ hội của dự trữ tiền cận biên
Khi hết tiền trong ngân quỹ doanh nghiệp mới đem bán tín phiếu nên
tại thời điểm đó, lượng tiền mặt dự trữ bằng 0. Khi doanh nghiệp bán tín
phiếu doanh nghiệp có đủ lượng tiền dự trữ tính toán. Như vậy, lượng tiền
dự trữ bình quân trong doanh nghiệp là:
lượng tiền dự trữ (tính toán)

được dùng để chuyển hoá luôn thành tín phiếu. Do đó, các nhà kinh tế học đã
xây dựng mô hình phù hợp hơn với thực tế, tức là mô hình này có tính đến cả
những khả năng tiền ra vào ngân quỹ.
b) Phương pháp quản lý theo mô hình Miller-Orr
Để khắc phục tình trạng biến động tiền mặt trong doanh nghiệp, các
nhà kinh tế học đã đưa ra mô hình kiểm soát ngân quỹ căn cứ sự biến động
của dòng vào và dòng ra với đơn vị thời gian là ngày có tên gọi là mô hình
Miller – Orr. Mô hình này cho phép nhà quản lý nắm giữ tiền ở mức độ hoàn
toàn tự do trừ khi nó đạt tới điểm giới hạn trên và giới hạn dưới.
Ta có đồ thị sau:

Giới hạn dưới
Mức tồn quỹ
theo thiết kế
Giới hạn trên
Thời gian
Lượng tiền mặt
Khoảng cách của

trong đơn vị thời gian rất ngắn (ngày) và phù hợp với một thị trường tài chính
năng động. Mô hình này xem xét mức dao động của ngân quỹ trong hành lang
giới hạn trên, giới hạn dưới của mức cân đối tiền và coi một nửa của mức dao
động này thể hiện nhu cầu cần điền đầy mức thiếu hụt tiền. Cách đặt vấn đề
này cho phép xem xét đồng thời dòng vào và ra nhưng đòi hỏi doanh nghiệp
phải dự báo được dòng vào và ra một cách chi tiết (hàng ngày là tốt nhất). Vì
3
1

Chi phí giao d

ch x ph
ươ
ng sai c

a thu
Lãi
Khoảng dao dộng tiền
3
Mức tiền theo
thiết kế
=
Mức tiền mặt
giới hạn dưới
+

Trích đoạn Thu – chi ngân quỹ Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ thông qua đánh giá khả năng Những hạn chế Môi trường kinh doanh bưu chính viễn thông-Cơ hội và thách thức Áp dụng mô hình quản lý ngân quỹ thích hợp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status