Hoàn thiện công tác tổ chức & xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán & kiểm toán - Pdf 16

Mục lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................5
Lời mở đầu.....................................................................................................6
Chơng I. Lý luận chung về kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm
toán độc lập....................................................................................................8
I. khái quát về kiểm toán độc lập..........................................................8
1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập............................8
1.1- Định nghĩa chung về kiểm toán.............................................................8
1.2- Khái niệm kiểm toán độc lập.................................................................9
2. ý nghĩa của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị tr -
ờng có sự quản lý của Nhà nớc Việt Nam................................10
3. Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức
kiểm toán độc lập ở Việt Nam........................................................12
3.1- Các dịch vụ cung cấp của các tổ chức kiểm toán độc lập.....................12
3.2-Trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập.................12
II. Chất lợng kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lợng
kiểm toán độc lập.......................................................................................13
1. Khái niệm, các quan điểm về chất lợng kiểm toán........13
1.1 - Thế nào là chất lợng.............................................................................13
1.2 - Các quan điểm về chất lợng kiểm toán................................................14
1.3 - Khái niệm chất lợng kiểm toán............................................................16
1.4 - Các tiêu thức đánh giá chất lợng kiểm toán........................................17
2. Kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập......18
2.1 - Khái niệm kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập.............18
2.2 - Một số đặc điểm cơ bản trong công tác kiểm soát chất lợng hoạt động
kiểm toán độc lập........................................................................................18

1
2.3 - Những lợi ích do hoạt động kiểm toán độc lập mang lại....................19
III. Công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng

3.1 - Hệ thống phòng ban............................................................................42
3.2 - Tổ chức phân công, phân nhiệm..........................................................45
4. Một số yếu tố khách quan ảnh hởng đến chất lợng kiểm
toán tại AASC.............................................................................................46
II. Thực trạng công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát
chất lợng tại AASC........................................................................................47
1. Kiểm soát chất lợng đối với một cuộc kiểm toán.............47
1.1 - Kiểm soát trớc kiểm toán....................................................................47
1.2 - Kiểm soát trong khi thực hiện kiểm toán............................................50
1.3 - Kiểm soát sau khi thực hiện kiểm toán...............................................53
2. Kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán nói chung của
toàn Công ty...................................................................................................56
2.1 - Kiểm soát hồ sơ kiểm toán..................................................................56
2.2 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.........................................60
2.3 - Công tác tuyển dụng và đào tạo..........................................................60
2.4 - Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán..........................................61
Chơng III Những phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán
tại AASC..............................................................................................................62
I. Một số nhận xét về tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất
lợng hoạt động kiểm toán tại AASC......................................................62
1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát chất lợng........................62
2. Nhợc điểm của hệ thống kiểm soát chất lợng..................63
II. Một số phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức xây
dựng hệ thống kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán tại
AASC.....................................................................................................................64

3
1. Đối với kiểm soát chất lợng mỗi cuộc kiểm toán............64
1.1 - Phơng hớng.........................................................................................64

5
6
7
8
Kiểm toán viên
Kiểm soát chất lợng
Công ty Dịch vụ t vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán
Công ty kiểm toán Việt Nam
Liên đoàn kế toán quốc tế
Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Deloitte Touche Tohmatsu
Ktv
Kscl
AASC
vaco
IFAC
VSA
ISA
DTT
Lời mở đầu

6
Xu hớng hội nhập theo cơ chế thị trờng, kiểm toán hình thành và phát triển
mạnh mẽ là một nhu cầu tất yếu khách quan. Kiểm toán ngày càng khẳng định vị
trí, vai trò to lớn trong quản lý kinh tế - tài chính cả tầm vĩ mô và vi mô. Kiểm
toán với t cách là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế nhằm
cung cấp những thông tin đúng đắn, trung thực, khách quan, tin cậy. Với chức

Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán nói riêng và tại các Công ty kiểm
toán độc lập ở Việt Nam nói chung.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm bốn chơng chính:
Chơng I: Lý luận chung về kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập.
Chơng II: Thực trạng công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất
lợng tại Công ty dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Chơng III: Những phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức xây dựng
hệ thống kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán tại AASC.
Chơng IV: Một số giải pháp nhằm xây dựng cơ chế kiểm soát chất lợng
kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy giáo TS. Chu Thành đã tận tình hớng
dẫn chỉ bảo giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin
chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán, đặc biệt là các anh chị trong phòng T vấn và Kiểm toán và phòng
Kiểm soát chất lợng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại
Công ty.
Chơng i
lý luận chung về kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm
toán độc lập

8
I. Khái quát về kiểm toán độc lập
1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập
1.1Định nghĩa chung về kiểm toán
Kiểm toán có gốc từ La tinh là AUDIT nghĩa là NGHE. Cho đến nay, ý nghĩa
này chỉ mang tính lịch sử. Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm
toán nhng theo quan niệm của GS. Alvin A. Arens của trờng Đại học Tổng hợp
Quốc gia Missigan và GS. James Kloebbecker của trờng Đại học Utah đã đa ra
định nghĩa chung về kiểm toán nh sau: Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc
lập và có thẩm quyền tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông

Kiểm toán độc lập là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến
của mình về các bản khai tài chính.(Trích nguồn17)
Theo quan niệm của các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ: Kiểm toán là một
quá trình mà qua đó một ngời độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về
thông tin có thể lợng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm
mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lợng hoá với
những tiêu chuẩn đã đợc thiết lập.(Trích nguồn 02)
Trong lời mở đầu giải thích các Chuẩn mực về kiểm toán của Vơng quốc Anh
thì: Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài
chính của một doanh nghiệp do một kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để thực hiện
những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan.(Trích
nguồn 02)
Theo quan điểm chính thống trong giáo dục và đào tạo ở Cộng hoà Pháp:
Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức
do một ngời độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành để khẳng định
rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, không che
dấu sự gian lận và chúng đợc trình bày theo đúng mẫu của Luật định.(Trích
nguồn 02)
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/03/2004 có
nêu: Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị đợc kiểm
toán) khi có yêu cầu của đơn vị này.(Trích nguồn 08)

10
Nh vậy, kiểm toán độc lập là loại kiểm toán đợc tiến hành bởi các kiểm toán
viên (viết tắt là KTV) thuộc các Công ty, Văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp, là
hoạt động dịch vụ t vấn đợc pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa
chủ thể và khách thể kiểm toán là quan hệ mua bán dịch vụ. Hoạt động chủ yếu
của kiểm toán độc lập là kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra, theo yêu cầu của

Cũng thông qua quá trình kiểm toán, KTV còn đa ra những ý kiến, kiến nghị giúp
doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
- Nhờ kiểm toán mà các doanh nghiệp tìm đợc tiếng nói chung: sự tin cậy lẫn
nhau, thẳng thắn, trung thực trình bày về thực trạng tài chính của mình để có thể
đánh giá lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp. Đặc biệt là trong quan hệ hợp tác
kinh doanh với nớc ngoài, ý kiến của KTV luôn đợc xem là rất đáng tin cậy và
khách quan. Hơn thế nữa, chi phí và thời gian cho cuộc kiểm toán cũng ít hơn khi
các doanh nghiệp bỏ ra để đàm phán đánh giá, chứng minh về tình hình tài chính
mỗi bên trớc khi đi đến thoả thuận hợp tác kinh doanh.
- Kiểm toán độc lập còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ
đối ngoại, trợ giúp, t vấn cho ngời nớc ngoài và tổ chức quốc tế biết về Pháp luật,
chính sách tài chính-kế toán của Việt Nam hay trợ giúp ngời Việt Nam hiểu biết
thông lệ, Chuẩn mực quốc tế. Đó là quá trình làm rút ngắn tiến trình mở cửa, hội
nhập kinh tế của Việt Nam nói chung.
Tóm lại, kiểm toán độc lập ra đời góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi
kinh tế, hoàn thiện môi trờng đầu t, tạo ra giá trị kinh tế đóng góp vào thu nhập
quốc dân. Đồng thời thu hút một lợng lao động lớn có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao, đặc biệt là các chuyên gia t vấn nớc ngoài với những kinh nghiệm quý báu
của ngời đi trớc.
3. Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức
kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Xuất phát từ lợi ích thiết yếu của hoạt động kiểm toán độc lập, hoà mình
trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nớc rất
quan tâm đến việc phát triển ngành kiểm toán độc lập, đã tạo mọi điều kiện để
kiểm toán độc lập ở Việt Nam không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh.

12
Cho đến nay, đã có 34 Công ty kiểm toán độc lập đang hoạt động tại Việt Nam.
Trong đó, có cả Công ty nớc ngoài, Công ty liên doanh và Công ty kiểm toán

thông báo với đơn vị đợc kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào Báo cáo kiểm
toán.
- Tự tổ chức kiểm soát chất lợng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lợng
hoạt động kiểm toán của Bộ tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
II. Chất lợng kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lợng kiểm
toán độc lập
Kiểm toán độc lập là một ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù, hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực kiểm định thông tin kế toán. Kinh tế càng phát triển thì đòi
hỏi về tính trung thực, đáng tin cậy của thông tin càng cao. Vì vậy, chất lợng các
dịch vụ kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng và là vấn đề cấp thiết, bức xúc
hiện nay.
1. Khái niệm, các quan điểm về chất lợng kiểm toán
1.1Thế nào là chất lợng
Với mọi loại hình sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ, chất lợng luôn là
vấn đề trọng tâm. Chất lợng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của hàng hoá, dịch vụ
cung cấp và là khái niệm có tính chất tơng đối biến đổi theo không gian và thời
gian.
Theo từ điển Tiếng Việt: Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con
ngời, một sự vật, sự việc. Theo định nghĩa tiêu chuẩn VN 5200 ISO 9000 thì
Chất lợng là mức độ phù hợp của sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định
trớc của ngời mua.
Bên cạnh đó, khái niệm về chất lợng sản phẩm ở các tổ chức khác nhau cũng
khác nhau, song đều hớng tới mục tiêu là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều
kiện nhất định.
1.2Các quan điểm về chất lợng kiểm toán
Cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa chính thức nào về chất lợng kiểm
toán. Với quan điểm chung về chất lợng nh trên, theo kết quả điều tra các Công ty
kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam với t cách là nhà cung cấp dịch vụ và đối t-

14


15
Sự thoả mãn đúng nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà họ đợc cung cấp
trong đó rõ nết nhất là những ý kiến giúp khách hàng thực hiện hiệu quả của
công tác quản lý tài chính-kế toán.
Chi phí hợp lý.
Tính chuyên nghiệp của KTV.
Nh vậy, tất cả các Công ty kiểm toán đều khẳng định chất lợng kiểm toán là
sự tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời phải
mang lại lợi nhuận cho Công ty. Đó là điều tất yếu vì: lợi nhuận là bản chất, mục
đích hàng đầu của hoạt động kinh doanh và chất lợng kiểm toán cũng thể hiện lợi
nhuận của Công ty kiểm toán. Trong khi đó về phía khách hàng, chất lợng kiểm
toán còn thể hiện mối quan hệ giữa chi phí kiểm toán và mức độ thoả mãn nhu cầu
của họ, theo đó phí kiểm toán phải thấp một cách hợp lý. Hai quan điểm này dờng
nh mâu thuẫn nhau song thực tế các yêu cầu đó lại có mối quan hệ chặt chẽ và t-
ợng trợ lẫn nhau, là tiền đề cho sự phát triển. Thật vậy, các Công ty kiểm toán lấy
lợi ích, sự phát triển của khách hàng làm mục tiêu phục vụ, theo đó quan niệm về
chất lợng kiểm toán cần phải mang lại lợi nhuận cho Công ty là vấn đề quan trọng
đặt ra cho mục tiêu quản lý của bản thân các Công ty kiểm toán nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3Khái niệm chất lợng kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220: Chất lợng kiểm toán là
mức độ thoả mãn của các đối tợng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan
và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong
muốn của đơn vị đợc kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trớc với giá
phí hợp lý.(Trích nguồn 06)
Định nghĩa này và các quan điểm về chất lợng kiểm toán ở trên có sự thống
nhất và phù hợp:
Sự phù hợp và thống nhất của định nghĩa với các quan điểm của nhà cung

- Đảm bảo tính độc lập khách quan và chính trực.
- Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của KTV.

17
- Các phơng pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán.
- Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán.
- Các thủ tục soát xét, phát hành Báo cáo kiểm toán.
- Các khía cạnh khác.
*Mức độ hữu ích và hiệu quả của những ý kiến đề xuất của KTV giúp khách
hàng sửa chữa những sai phạm đợc phát hiện trong công tác quản lý, phù hợp với
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
*Chất lợng kiểm toán còn đợc đánh giá thông qua giá phí kiểm toán và thời
gian thực hiện kiểm toán: Nếu những thông tin kết quả kiểm toán là hữu ích với
chi phí về tiền bạc và thời gian thực hiện kiểm toán hợp lý thì cuộc kiểm toán đợc
đánh giá là có chất lợng và ngợc lại. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi phải nâng cao chất
lợng chuyên môn của KTV và những điều kiện về môi trờng thuận lợi cho những
hoạt động tác nghiệp của KTV.
Chất lợng kiểm toán là khái niệm khá phức tạp, biến đổi theo không gian,
thời gian, theo sự phát triển của nhu cầu xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tại
Việt Nam, kiểm toán độc lập là một ngành còn non trẻ, hành lang pháp lý cha
hoàn chỉnh. Do đó, sự đánh giá về chất lợng kiểm toán cần đợc tiếp tục nâng cao
và hoàn thiện hơn nữa.
2. Kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập
Chất lợng kiểm toán là thớc đo về tính hiệu quả của hoạt động kiểm toán, có
vai trò quan trọng trong việc đa ra các quyết định trong quản lý kinh tế-tài chính,
nếu kết quả kiểm toán đa ra những nhận xét không phù hợp về các thông tin đợc
kiểm toán sẽ dẫn đến những hậu quả khó lờng trong các hoạt động kinh tế-tài
chính. Vì vậy, kiểm soát chất lợng (viết tắt là KSCL) hoạt động kiểm toán là việc
làm cần thiết đối với hoạt động của Công ty kiểm toán.
2.1Khái niệm kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập

hàng và là điều kiện để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đầu t cho tổ
chức hệ thống KSCL tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời giảm thiểu các
rủi ro và thất bại trong kiểm toán.
- Phải hiểu rõ sự thể hiện của chất lợng, các yêu cầu của khách hàng về chất
lợng kiểm toán ở các giai đoạn khác nhau. Đó là cơ sở giúp Công ty kiểm toán xây
dựng hệ thống KSCL.

19
- Công tác KSCL kiểm toán phải tập trung vào yếu tố con ngời, phát huy
tính chủ động, sáng tạo, độc lập tinh thần trách nhiệm của KTV. Bởi không ai
khác chính KTV là ngời thực hiện công việc kiểm toán, đa ra ý kiến kiểm toán -
sản phẩm của quá trình kiểm toán.
2.3Những lợi ích do hoạt động kiểm soát chất lợng kiểm toán độc lập
mang lại
Kiểm toán độc lập ra đời và phát triển cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng. Kinh tế thị trờng càng phát triển càng đòi hỏi chất lợng
thông tin và chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập ngày càng cao hơn và tin cậy
hơn. Do vậy, hoạt động KSCL kiểm toán ra đời là một yêu cầu cấp bách và cần
thiết cho một nền kinh tế hội nhập.
ở nhiều nớc trên thế giới ví dụ ở Mỹ hoạt động KSCL đã xuất hiện từ rất sớm
và trở thành hoạt động có tính tự nguyện từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
Đến đầu thập kỷ 90, hoạt động KSCL đã trở thành phổ biến ở rất nhiều nớc có nền
kinh tế phát triển nh: Anh, Pháp Có thể nói, hoạt động KSCL kiểm toán độc lập
mang lại những lợi ích sau:
- Giúp công chúng nhận thức tốt về chất lợng dịch vụ nghề nghiệp cung cấp
và lựa chọn đợc Công ty kiểm toán có chất lợng cao.
- Điều hoà các tập tính nghề nghiệp.
- Góp phần vào việc tổ chức tốt các Công ty kiểm toán và hoàn thiện tốt các
phơng pháp làm việc.
- Đánh giá việc áp dụng các quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp, biết những

của từng yếu tố và 1 ví dụ về thể thức KSCL mà công ty có thể sử dụng để thoả
mãn yêu cầu đó).
Bảng 1: 9 yếu tố kiểm tra chất lợng

21
Yếu tố Tóm tắt yêu cầu Thể thức làm ví dụ
(1) (2) (3)
Tất cả các cá nhân đợc giao
việc phải thoả mãn các quy
định về tính độc lập theo
Điều lệ về đạo đức của
AICPA.
Từng chủ phần hùn và từng nhân viên
phải trả lời bản câu hỏi về tính độc
lập hàng năm, có nội dung là những
điều nh quyền sở hữu cổ phần và
quyền hội viên HĐQT.
1.Độc
lập
Sự phân công cho tất cả mọi ngời đều
do một chủ phần hùn mà hiểu rõ công
ty khách hàng thực hiện và sự phân
công phải đợc làm ít nhất trớc 2
tháng.
Tất cả các cá nhân đợc giao
việc phải có một trình độ
đào tạo nghiệp vụ tơng
xứng và thạo việc.
2.Phân
công

mớn
Tất cả nhân viên mới phải
đủ phẩm chất để thi hành
công việc một cách thành
thạo.
Tất cả những ngời đợc xem xét tuyển
dụng phải đợc phỏng vấn và chuẩn y
bởi chủ phần hùn phụ trách nhân sự
và một chủ phần hùn khác thuộc lĩnh
vực nghiệp vụ mà ngời đó sẽ làm
việc.
6.Phát
triển
nghiệp
vụ
Tất cả mọi ngời đợc tạo
điều kiện phát triển nghiệp
vụ đầy đủ để giúp họ có khả
năng thi hành công việc một
cách thành thạo.
Mỗi nhân viên chuyên nghiệp phải đ-
ợc giành 40 giờ để đào tạo tiếp tục
hàng năm công thêm số giờ nh đề
nghị của chủ phần hùn phụ trách nhân
sự.
7.Đề
bạt
Các chính sách đề bạt phải
đợc xây dựng để đảm bảo cá
nhân đợc đề bạt có đủ phẩm

KSCL hoạt động kiểm toán nói chung của Công ty kiểm toán.
1. Kiểm soát chất lợng đối với một cuộc kiểm toán
Các hành động kiểm soát cần áp dụng khi KSCL một cuộc kiểm toán bao
gồm: giao việc, hớng dẫn, giám sát và soát xét lại. Cụ thể, theo nguyên tắc Kiểm
toán Quốc tế số 7 IAPC cũng nh VSA số 220 thì KSCL một cuộc kiểm toán phải
dựa trên các tiêu chuẩn: (Trích nguồn 03)
Giao việc:
- Bất cứ công việc nào giao cho các trợ lý đều phải đảm bảo chắc chắn rằng
những cán bộ thực hiện các công việc này là những ngời có kỹ năng, có khả năng
độc lập và có trình độ nghiệp vụ tơng xứng với yêu cầu công việc.
- Kiểm toán viên và những trợ lý có trách nhiệm giám sát phải xem xét kỹ
năng, trình độ của các trợ lý trong quá trình họ thực thi các phần việc đợc giao để

23
9.Kiểm
tra
Các chính sách và thể thức
phải có để đảm bảo những
thể thức nhằm thoả mãn 8
yếu tố kiểm soát chất lợng
trên đang đợc tuân thủ một
cách nhất quán.
Chủ phần hùn phụ trách kiểm soát
chất lợng phải khảo sát các thể thức
kiểm soát chất lợng ít nhất mỗi năm
một lần để đảm bảo là công ty đang
chấp hành.
xác định phạm vi hớng dẫn, giám sát và soát xét lại từng nghiệp vụ một cách thích
hợp.
H ớng dẫn :

a) Công việc có đợc thực hiện phù hợp với các chuẩn mực nghiệp vụ và các
chuẩn mực của hãng không?
b) Công việc đã thực thi và các kết quả thu đợc có đợc dẫn chứng bằng tài
liệu một cách thoả đáng không?
c) Còn những vấn đề gì đáng kể mà cha đợc giải quyết?
d) Mục đích các phơng pháp kiểm toán đạt đợc và các kết luận đã rút ra có
nhất quán với kết quả của các công việc đã làm và nhận xét của kiểm toán viên về
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp không?
- Trong một cuộc kiểm toán có thể xác định các giai đoạn soát xét chính nh
sau:
a) Soát xét các kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán ban đầu.
b) Soát xét việc nghiên cứu và đánh giá các quy chế kiểm soát nội bộ kể cả
các phơng pháp tuân thủ, những sửa đổi (nếu có) để hoàn thiện chơng trình kiểm
toán.
c) Soát xét các tài liệu dẫn chứng về các bằng chứng kiểm toán đã thu thập đ-
ợc và các kết luận đã rút ra từ các bằng chứng này.
d) Soát xét báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán đã dự thảo.
- Soát xét các phơng pháp có thể đợc bổ sung, đặc biệt là trong các cuộc kiểm
toán có quy mô lớn, phức tạp bằng cách tham khảo ý kiến các cán bộ không trực
tiếp tham gia kiểm toán để thực hiện các biện pháp kiểm tra bổ sung nào đó trớc
khi phát hành báo cáo kiểm toán.
Nh vậy khi tiến hành KSCL: các Công ty kiểm toán cần xây dựng quy trình
KSCL thành 1 hệ thống chặt chẽ, nhất quán từ trên xuống. Các công việc đều đợc
những ngời có đủ khả năng trình độ thực hiện. Ngời đợc giao việc phải đợc hớng
dẫn đầy đủ; công việc mà họ thực hiện phải đợc kiểm tra, soát xét lại bởi ngời giao
việc và những ngời ở các cấp trên cao hơn. Việc kiểm tra, soát xét đợc thực hiện ở
cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán (trớc, trong và sau khi thực hiện cuộc kiểm

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status