Hoàn thiện tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (2) - Pdf 17

Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường đã và đang mở ra một thời kỳ phát triển sôi động nhưng
cũng đầy rủi ro cho nền kinh tế Việt Nam. Trong đó những thông tin tài chính
là mối quan tâm của nhiều người làm công tác quản lý trong nội bộ doanh
nghiệp cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy sự chính xác của các thông
tin kinh tế tài chính là một đòi hỏi cần được đáp ứng kịp thời.
Kiểm toán là hoạt động đem lại niềm tin cho những người quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trách nhiệm pháp lý cao đòi hỏi kiểm
toán viên và Công ty kiểm toán phải chú trọng đến chất lượng kiểm toán.
Trong một cuộc kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán đóng vai trò rất quan trọng. Nó
không chỉ là phương tiện lưu giữ những bằng chứng thông tin quan trọng giúp
kiểm toán viên đưa ra những kết luận mà còn là cơ sở pháp luật cho việc kiểm
soát và đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán đã tiến hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập hồ sơ kiểm toán, cùng với
những kiến thức thực tế có được qua thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” nhằm tìm hiểu
rõ hơn về cách thức lập, tổ chức lưu trữ, sử dụng và bảo quản các tài liệu
trong hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp, ngoài lời mở đầu và kết luận, bao gồm ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hồ sơ kiểm toán.
Chương II: Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
1
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Chương III: Một số nhận xét đánh giá và phương hướng hoàn thiện
công tác tổ chức hồ sơ kiểm tại AASC.

v kim toỏn ni b. Trong cỏc loi hỡnh kim toỏn ny thỡ kim toỏn ti
chớnh l hot ng c trng nht ca kim toỏn. c trng c bn ú bt
ngun t chớnh i tng kim toỏn, t quan h gia ch th v khỏch th
kim toỏn, t chc nng ca kim toỏn, t phng phỏp kim toỏn, t c s
phỏp lý thc hin kim toỏn.
1.2.i tng, chc nng v phng phỏp kim toỏn ti chớnh.
i tng kim toỏn ti chớnh l cỏc bng khai ti chớnh trong ú b
phn quan trng nht l bỏo cỏo ti chớnh. Hin nay theo quy nh ca Nh
(*): Ch biờn GS.TS Nguyn Quang Quynh, giỏo trỡnh Lý thuyt kim toỏn, NXB Ti chớnh, nm 2005, tr. 40
Nguyễn Thị Tuyết Trinh Kiểm toán 45A
3
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
nước các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập đối với mỗi doanh nghiệp là:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài báo cáo tài chính ra thì bảng khai tài
chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như: bảng kê
khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt,…Để xác minh và bày tỏ ý
kiến về bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính phải tiến hành liên kết các tài
liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của từng khách thể
kiểm toán nhằm xác minh độ tin cậy của các thông tin trong bảng khai tài
chính. Trong kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia đối tượng
kiểm toán thành các phần hành kiểm toán là phân chia theo khoản mục và
phân chia theo chu trình.
Phân chia theo khoản mục là cách phân chia theo từng khoản mục hoặc
nhóm khoản mục theo thứ tự trong bảng khai tài chính vào một phần hành.
Phân chia theo chu trình là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau
giữa các khoản mục, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài
chính. Tùy thuộc vào cách phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần
hành mà có cách thức tổ chức hồ sơ kiểm toán cho phù hợp.
Kiểm toán tài chính là một loại hình của kiểm toán nên nó cũng có chức

thống kiểm soát nội bộ tồn tại và được đánh giá là hoạt động có hiệu lực. Tuy
nhiên trong trường hợp này thử nghiệm cơ bản vẫn được thực hiện. Trong
trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ không tồn tại hoặc hoạt động không
hiệu lực thì kiểm toán tài chính sẽ không thực hiện thử nghiệm tuân thủ mà
tăng cường thử nghiệm cơ bản với quy mô lớn để đảm bảo độ tin cậy của các
kết luận kiểm toán.
Trong kiểm toán tài chính, việc vận dụng các phương pháp kiểm toán
chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các
số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành bảng khai tài chính theo các
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
5
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
cách thức hay trình tự xác định được gọi là trắc nghiệm. Việc kết hợp giữa
các phương pháp kiểm toán cơ bản cũng khác nhau cả về số lượng và trình tự
kết hợp từ đó hình thành nên 3 loại trắc nghiệm cơ bản: trắc nghiệm công
việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích.
Trắc nghiệm công việc được hiểu là cách thức và trình tự rà soát các
nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội mà trước hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc
hướng vào hai mặt của tổ chức kế toán là thủ tục kế toán và độ tin cậy của
thông tin kế toán. Căn cứ vào hai mặt này mà trắc nghiệm công việc được
phân thành trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững chãi.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc là trình tự rà soát các thủ tục kế toán
hay thủ tục quản lý có liên quan đến đối tượng kiểm toán. Nếu đối tượng rà
soát có thể dựa trên dấu vết thì kiểm toán viên có thể đối chiếu chữ ký trên
chứng từ, chức trách và quyền hạn của người phê duyệt. Nếu đối tượng rà
soát không có dấu vết kiểm toán viên có thể thực hiện phương pháp phỏng
vấn hoặc quan sát.
Trắc nghiệm độ vững chãi của công việc là trình tự rà soát các thông tin về
giá trị trong hành tự kế toán. Kiểm toán viên phải tính toán lại số tiền trên các

toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán viên và chứng minh
rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận).
Theo những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế thì: “Hồ
sơ kiểm toán là các dẫn chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc của kiểm
toán viên, về các bằng chứng thu thập được để hỗ trợ quá trình kiểm toán và
làm cơ sở pháp lý cho ý kiến của kiểm toán viên trên các báo cáo kiểm toán.”
(Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quôc tế, 1992, trang 85).

NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
7
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Theo giáo trình kiểm toán của ALVIN.ARENS - JAMESK.LOEBBECKE
hồ sơ kiểm toán là: “Tư liệu là sổ sách của kiểm toán viên ghi chép về các thủ
tục áp dụng, các cuộc khảo sát thực hiện, thông tin thu được và kết luận thích
hợp đạt được trong công tác kiểm toán. Các tư liệu phải bao gồm tất cả các
thông tin mà kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra
đầy đủ và cung cấp căn cứ cho báo cáo kiểm toán.”
(*)
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể đưa ra một khái niệm khái quát
nhất về hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán là tập hợp tất cả các giấy tờ làm
việc của kiểm toán viên, chứa đựng những thông tin mà kiểm toán viên thu
thập được, những thủ tục mà kiểm toán viên đã áp dụng và những kết luận
kiểm toán viên đã đạt được trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho việc
quản lý công việc kiểm toán cũng như làm cơ sở để đưa ra ý kiến của mình
thực hiện chức năng “xác minh và bày tỏ ý kiến”. Hồ sơ kiểm toán phải bao
gồm tất cả các thông tin mà kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá
trình kiểm tra đầy đủ và để cung cấp căn cứ cho báo cáo kiểm toán. Hồ sơ
kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ chứa đựng chặt chẽ. Hồ
sơ kiểm toán cất giữ bằng chứng kiểm toán, còn bằng chứng kiểm toán là một

cho báo cáo kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm thường
bao gồm: các thông tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán;
các văn bản về tài chính, thuế, kế toán,…của cơ quan Nhà nước và các cấp
trên có liên quan đến năm tài chính; báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo
tài chính; hợp đồng kiểm toán; các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ;
những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục kiểm
toán được thực hiện và kết quả thu được; các bút toán điều chỉnh và các bút
toán phân loại,…
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
9
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Khi hoàn thành cuộc kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán được tập hợp và
lưu trữ thành bộ hồ sơ theo thứ tự đã đánh số để giúp tra cứu dễ dàng. Hồ sơ
kiểm toán là tài sản của công ty kiểm toán. Phải bảo quản hồ sơ kiểm toán
theo nguyên tắc an toàn và bí mật số liệu. Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo
theo đúng các yêu cầu về mặt nghiệp vụ và luật pháp.
1.3.3.Chức năng của hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là một tài liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động
kiểm toán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng. Trong quy trình kiểm
toán, hồ sơ kiểm toán là một phần rất quan trọng đảm nhận nhiều chức năng
khác nhau. Xuất hiện từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu kết thúc kiểm toán,
hồ sơ kiểm toán là một tài liệu lưu trữ bắt buộc, sử dụng nhiều năm sau ngày
kết thúc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có những chức năng chính sau:
Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc phân công và phối hợp kiểm
toán. Công việc kiểm toán thường được tiến hành bởi nhiều người trong một
thời gian nhất định, do đó việc phân công và phối hợp làm việc là một yêu
cầu cần thiết. Hồ sơ kiểm toán là một công cụ hữu hiệu cho mục đích này,
biểu hiện như sau:
- Các kiểm toán viên chính sẽ căn cứ vào chương trình kiểm toán để lập ra
các hồ sơ kiểm toán cho mỗi công việc chi tiết và giao cho các trợ lý kiểm

kiểm toán là đưa ra báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về
tình hình tài chính của đơn vị khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chính là những
dẫn chứng bằng tài liệu cho các bằng chứng kiểm toán, những phân tích đánh
giá của kiểm toán viên. Vì thế hồ sơ kiểm toán chính là cơ sở để các kiểm
toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán và các kết luận kiểm toán sau khi tiến
hành cuộc kiểm toán.
Thứ tư, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho kỳ kiểm toán sau. Để tiến hành
cuộc kiểm toán có kết quả tốt, chi phí thấp cần phải xây dựng một kế hoạch
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
11
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
chiến lược, kế hoạch chi tiết và dự toán sát với tình hình thực tế. Như vậy để
giảm bớt công việc thu thập các tài liệu và nâng cao hiệu quả của công việc
lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ sử dụng hồ sơ kiểm toán kỳ trước
như là nguồn thông tin phong phú cho việc lập kế hoạch và cuộc kiểm toán kỳ
sau, cụ thể là:
- Cho biết thời gian cần thiết để tiến hành công việc kiểm toán dựa vào
thời gian thực tế của kỳ trước.
- Cung cấp một cái nhìn thấu đáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị.
- Cho biết các vấn đề “nổi cộm” cần đặc biệt quan tâm.
- Một số tài liệu, thông tin chỉ cần cập nhật, bổ sung là có thể sử dụng
được cho kỳ sau.
- Làm mẫu cho các trợ lý kiểm toán viên thực hiện công việc dựa vào hồ
sơ kiểm toán kỳ trước. Nhờ đó, kiểm toán viên chính sẽ đỡ tốn thời gian
hướng dẫn cụ thể và chi tiết.
Tuy nhiên việc sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý các
vấn đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động, hệ thống kiếm soát nội bộ của
đơn vị và khả năng nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán.
Thứ năm, hồ sơ kiểm toán là cơ sở pháp lý công việc kiểm toán. Kiểm

khác nhau. Do đó, chúng cần được thể hiện thành các tài liệu theo những dạng
nhất định sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định giúp kiểm toán viên lưu
trữ và dẫn chứng khi cần thiết để bảo vệ ý kiến của mình. Đồng thời hồ sơ
kiểm toán bảo đảm cho kiểm toán khác và những người không tham gia vào
cuộc kiểm toán cũng như người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu
được công việc kiểm toán.
Thứ hai, hồ sơ kiểm toán là bằng chứng quan trọng chứng minh cuộc kiểm
toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
13
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
có các kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã áp
dụng….cũng cần được ghi chép dưới dạng tài liệu để phục vụ cho chính quá
trình kiểm toán cũng như làm cơ sở để chứng minh việc kiểm toán đã được
tiến hành theo đúng những chuẩn mực thực hành.
1.3.5.Nội dung của hồ sơ kiểm toán
Nội dung của hồ sơ kiểm toán tiến hành khác nhau ở những đơn vị kiểm
toán khác nhau tùy thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết
định của kiểm toán viên. Mặc dù vậy, hồ sơ kiểm toán bao giờ cũng gồm hai
loại: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
1.3.5.1.Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin
chung về khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều
năm tài chính của khách hàng. Hồ sơ này nhằm lưu giữ những dữ kiện có tính
chất lịch sử hoặc tính liên tục thích hợp với quá trình kiểm toán được quan
tâm thường xuyên qua nhiều kỳ.
Hồ sơ kiểm toán chung thường gồm:
- Tên và số hiệu hồ sơ; ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ;
- Các thông tin chung về khách hàng:
+ Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý thỏa thuận và biên bản

dụng cho cuộc kiểm toán đang tiến hành. Các thông tin trong hồ sơ kiểm toán
năm thường bao gồm các thông tin chủ yếu sau:
- Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán:
+ Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và lập
hồ sơ kiểm toán;
+ Họ tên người kiểm tra (soát xét), ngày tháng kiểm tra;
+ Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
15
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
- Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế,…của cơ quan Nhà nước và cấp
trên liên quan đến năm tài chính.
- Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác,
…(bản dự thảo và bản chính thức).
- Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và
bản thanh lý hợp đồng.
- Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán chi tiết,
chương trình làm việc và những thay đổi của kế hoạch đó.
- Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng.
- Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát và những đánh giá khác.
- Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và
kết luận của kiểm toán viên nội bộ.
- Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ;
- Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục
kiểm toán được thực hiện và kết quả đạt được;
- Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và số dư các tài khoản;
- Những phân tích các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt

kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề cần xác định và kế hoạch kiểm
toán của kiểm toán viên. Đây là những thông tin cơ bản rất quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của một cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi cân nhắc xem nên tiếp tục
một khách hàng cũ hay tiếp nhận một khách hàng mới thì kiểm toán viên phải
thực hiện một công việc là liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm hay xem xét
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
17
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm. Xem xét hồ sơ kiểm toán của
các kiểm toán viên trước để có được những thông tin như: tính liêm chính của
ban giám đốc công ty khách hàng, những bất đồng của ban giám đốc với kiểm
toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán,…hoặc các
vấn đề quan trọng khác.
Các hồ sơ kiểm toán các năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin
về khách hàng: về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt
động khác. Vì vậy qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng (bao
gồm sơ đồ bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán,…) kiểm
toán viên sẽ tìm thấy những thông tin chung hữu ích về hoạt động kinh doanh
của khách hàng. Đó là việc xác định xem các quyết định của nhà quản lý có
hợp lý hay không, việc hiểu được bản chất và sự biến động của các số liệu
trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực, chương trình kiểm toán được lập và
lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán. Chương trình kiểm toán đã thiết kế có thể thay
đổi trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên những thay đổi này phải được ghi rõ
trong hồ sơ kiểm toán. Những tài liệu này cùng với những tài liệu về lập kế
hoạch tổng quát được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán chung. Đối với những
khách hàng quen thuộc, công ty kiểm toán chỉ cần cập nhật những thay đổi
chứ không phải tiến hành lập mới các tài liệu như đối với khách hàng mới.
• Giai đoạn thực hành kiểm toán

đưa ra các kết luận của mình. Giai đoạn này bổ sung nốt những tài liệu cuối
cùng trong hồ sơ, đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Người soát xét lại cuộc kiểm toán tiến hành đánh giá chất lượng cuộc kiểm
toán hoàn thành thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
19
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Hồ sơ kiểm toán được lưu giữ theo những quy định nghiêm ngặt. Đây sẽ là
những tài liệu dùng cho các cuộc kiểm toán sau và là bằng chứng pháp lý để
giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày kiểm toán.
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ kiểm toán nhưng
có thể nêu lên một số điểm chủ yếu sau:
- Mục đích và nội dung của cuộc kiểm toán.
- Hình thức báo cáo kiểm toán.
- Đặc điểm và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Bản chất và thực trạng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ.
- Phương pháp, kỹ thuật kiểm toán được sử dụng trong quá trình kiểm
toán.
- Nhu cầu về hướng dẫn, kiểm tra và soát xét những công việc do trợ lý
kiểm toán và cộng tác viên thực hiện trong một số trường hợp cụ thể.
1.5.Các mô hình hồ sơ kiểm toán
Cách thức tổ chức tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được tiến hành tùy
thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết định của kiểm toán
viên nhưng phải đảm bảo tính hệ thống của một hồ sơ: các tài liệu phải được
sắp xếp theo từng mục, từng vấn đề, từng vụ việc,… thuận tiện cho việc lưu
trữ, bảo quản cũng như việc tra cứu tài liệu trong hồ sơ đó. Bởi cuộc kiểm
toán không chỉ kết thúc ở việc đưa ra báo cáo kiểm toán và thư quản lý mà hồ
sơ kiểm toán còn làm cơ sở cho việc kiểm tra soát xét và khi cần có thể còn là

15. Kết quả hoạt động kinh doanh
16. Kết quả tài chính
17. Kết quả bất thường
Các tài khoản ngoài bảng
A
B
C
D
E
F
G
H
I
J
K
O
P
Q
R
S
T
U
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
21
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Cột “có” hoặc “không” để kiểm toán viên tích vào tùy theo tài liệu đó
hoặc không có trong hồ sơ.
Theo cách đánh tham chiếu trên, hồ sơ làm việc được sắp xếp theo thứ
tự các mục của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Việt
Nam. Các mục này sẽ được đánh theo thứ tự chữ cái.

A16
A20
A22
A25
A26
A32
A33
A34
A35
A42
A40
A45
A46
A48
Mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu có những ưu điểm sau:
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
22
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
- Trang thiết bị phục vụ cho kiểm toán không quá lớn, giảm được chi phí.
- Kết cấu hồ sơ cũng rất khoa học nên người sử dụng hồ sơ có thể dễ dàng
đi từ giấy tờ làm việc chi tiết đến tổng hợp và ngược lại.
- Khả năng xét đoán và hoạt động độc lập của kiểm toán viên được phát
huy tối đa.
- Trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay là phù hợp khi sử dụng mô hình
trên.
Tuy nhiên mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế sau:
- Tốn thời gian công sức mà độ chính xác lại không cao.
- Các giấy tờ làm việc không có mối liên hệ chặt chẽ vì chưa có sự liên
kết theo chiều ngang.
- Việc soát xét, giám sát kết quả trong bước kiểm toán gặp nhiều khó

chỉ mục lớn như: kiểm tra chi tiết tài sản, công nợ phải trả, vốn chủ sở hữu,
báo cáo lãi lỗ.
Các giấy tờ làm việc cơ bản trong các chỉ mục của hồ sơ kiểm toán AS/2
đều sử dụng mẫu quy định như trong hồ sơ chuẩn của hệ thống hồ sơ kiểm
toán AS/2. Các giấy tờ làm việc này có mẫu thống nhất trong phần mềm AS/2
được đánh số cụ thể theo từng chỉ mục. Trong thực hành kiểm toán, kiểm toán
viên sử dụng những giấy tờ làm việc này để hoàn thiện nên hồ sơ kiểm toán.
NguyÔn ThÞ TuyÕt Trinh KiÓm to¸n 45A
24
Chỉ mục hồ sơ kiểm toán tổng hợp
1000 Lập kế hoạch kiểm toán
2000 Báo cáo
3000 Quản lý cuộc kiểm toán
4000 Hệ thống kiểm soát
5000 Kiểm tra chi tiết - tài sản
6000 Kiểm tra chi tiết - công nợ phải trả
7000 Kiểm tra chi tiết - vốn chủ sở hữu
8000 Kiểm tra chi tiết - báo cáo lãi lỗ
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Do c thự khỏc nhau ca tng khỏch hng m kim toỏn viờn cú th cú
nhng thay i nh v giy t lm vic cho phự hp.
Vic ghi chộp giy t lm vic ca kim toỏn viờn hu ht c thc hin
bng mỏy vi tớnh vi phn mm AS/2 nờn vic liờn kt thụng tin gia giy t
lm vic trong h s kim toỏn l rt cht ch. Vic liờn kt gia cỏc giy t
lm vic khụng ch c thc hin theo quan h dc m chỳng cũn c
liờn kt cht ch theo quan h ngang trong mi ch mc v gia cỏc ch mc
vi nhau.
Mụ hỡnh h s kim toỏn Bc M cú nhng u im sau:
- Mụ hỡnh ny c vi tớnh húa nờn cỏc giy t lm vic c hỡnh thnh
nhanh chúng v chớnh xỏc, c s dng thng nht. Cỏc cụng thc c vi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status