Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức - Pdf 16

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHẢI HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
A. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
I.Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính chất công nghiệp
có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở
vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn thu
nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài trợ của nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực này. So với các ngành sản xuất vật chất khác xây
dựng cơ bản có những có những đặc điểm riêng biệt như sau:
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây lắp thiếu tính ổn định, luôn luôn biến đổi
theo địa điểm và giai đoạn xấy lắp. Cụ thể: con người và công cụ lao động luôn phải
di chuyển từ công trình này đến công trình khác. Các phương án xây lắp về mặt kỹ
thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi cho phù hợp với từng công trình và
địa điểm xây lắp. Đây là một khó khăn trong việc tổ chức sản xuất làm nảy sinh nhiều
chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất, cho việc xây dựng công trình tạm phục
vụ thi công công trình. Do đó đòi hỏi các đơn vị xây dựng phải tăng cường tính cơ
động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang thiết bị, lựa chọn các hình thức tổ chức sản
xuất phù hợp, tận dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ để có thể giảm các chi phí
có liên quan đến di chuyển nhân lực, vật lực cần thiết cho sản xuất xây lắp. Mặt khác,
cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ nước ta các loại hình dịch vụ
phục vụ cho sản xuất xây lắp như: dịch vụ cho thuê máy thi công xây dựng, dịch vụ
vận tải...
- Chu kỳ sản xuất (thời gian xây lắp đối với công trình) tương đối dài, công trình
thường có giá trị lớn làm cho vốn đầu tư xây lắp chậm luân chuyển. Các tổ chức này
dễ gặp phả rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian vì công trình xây lắp xong dễ bị hao mòn
vô hình do sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Ngoài ra, doanh nghiệp xây lắp còn
phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về thiết kế, kỹ thuật và chất lượng công trình
cũng như mức độ thẩm mỹ. Vì vậy, ngoài việc tổ chức bộ phận giám sát thi công, bộ

thời gian thi công tại hiện trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lý và đặc biệt chú ý đến
việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động. Cần phải tính đến nhân tố rủi ro vì thời tiết, có mức giá thích hợp đối với từng
loại công trình, từng địa điểm thi công, từng vùng lãnh thổ khi tham gia dự thầu.
Ngoài ra tốc độ phát triển kỹ thuật xây lắp thường chậm hơn so với cá ngành khác.
Nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở các ngành khác đã xuất hiện từ thế kỷ 18 thì ở
ngành xây lắp mới xuất hiện đầu thế kỷ 20.
Các đặc điểm trên đã tác động đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây lắp từ
khâu tổ chức sản xuất, tình tự của hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng
vật tư, cơ cấu nguồn vốn, chế độ thanh toán chế độ kiểm tra chất lượng xây lắp công
trình, chính sách đối với người lao động, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy mà doanh nghiệp xây lắp cần phải có đội ngũ lãnh đạo
giàu kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về vấn đề này và đội ngũ cán bộ kỹ thuật năng
2
động, sáng tạo, đội ngũ công nhân lành nghề để đưa doanh nghiệp phát triển tạo được
vị trí xứng đáng trên thương trường.
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1. Chi phí sản xuất xây lắp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến
đổi một cánh có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào như: vật liệu xây dựng, vật
liệu kết cấu, sức lao động... để tạo nên công trình nhất định. Để hoạt động sản xuất
kinh doanh được thực hiện bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần đủ ba yếu tố cơ bản là:
lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp có sự khác nhau và hình thành các
khoản chi phí tương ứng. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản
phẩm nói chung và sản phẩm xây lắp nói riêng bao gồm ba bộ phận:
C+V+M
Trong đó
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm (với
sản phẩm xây lắp đó là: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố

sử dụng để tạo ra sản phẩm xây lắp.
Trong đó:
Vật liệu chính như: gạch, vôi, cát, xi măng, sắt...
Vật liệu phụ như: dàn giáo, cốt pha, sơn, ve...
- Chiphí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lương và các khoản phải trả cho người
lao động (gồm cả lao động của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền công tác phí, chi phí tiếp
khách...
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết
kết cấu của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiẹn dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo sản xuất theo từng yếu tố ở bảng
thuyết minh báo cáo tài chính. Nó còn là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch về tiền lương...
b/ Theo phương pháp tập hợp chi phí: gồm 2 loại
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đối với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Nói cách khác đó là các
khoản chi phí phản ánh trực tiếp (có thể ghi trực tiếp) cho các đối tượng tập hợp chi
phí trên cơ sở của chứng từ gốc.
Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
- Chi phí gián tiếp: là các khoản chi có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc (nhiều đối tượng tập hợp chi phí) nên cần phải tính toán để
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức nào đó.
4
Cách phân loại chi phí này có thể giúp kế toán xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
c/ Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm: chi phí sản xuất được chia làm 3
loại:

+ Chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy thi công.
5
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động
của máy.
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
chung của đội, công trường xây dựng.
+ Tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng.
+ Các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ) tính trên tiền lương trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công biên chế của
doanh nghiệp.
+ Chi phí phục vụ nhân công: chi phí điện nước sinh hoạt.
+ Chi phí khấu hao, sửa chữa thường xuyên dụng cụ thi công, chi phí hàng rào, mô
hình hướng dẫn.
+ Chi phí khác.
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho doanh nghiệp có thể dự toán chi phí độc lập
cho từng đối tượng xây lắp và theo từng khoản mục chi phí.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau cho phép hiểu cặn kẽ
hơn nội dung và tính chất của chi phí, vị trí của chi phí khi sản xuất ra sản phẩm, mức
độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại đối với quá trình sản xuất. Từ đó có thể đáp ứng
được nhu cầu thông tin đa dạng của nhà quản lý và các đối tượng quan tâm. Sử dụng
phương pháp phân loại nào là phụ thuộc vào điều kiện sản xuất của từng doanh
nghiệp và phụ thuộc vào từng quan điểm của mỗi nhà quản trị.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm được tính toán xác định theo từng sản phẩm, dịch vụ cụ thể đã
hoàn thành (theo từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm, dịch
vụ đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một

Trong đó:
+ Giá trị dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp. Đó là
cơ sở để lập kế hoạch khối lượng công tác xây lắp và được xác định theo định mức và
giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ, địa phương do cấp thẩm quyền ban
hành.
+ Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xây dựng xuất phát từ điều kiện cụ thể
của doanh nghiễp trên cơ sở các biện pháp thi công và các định mức, đơn giá được áp
dụng trong doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch thường được xây dựng thấp hơn giá
thành dự toán và phần chênh lệch này được gọi là mức hạ giá thành dự toán
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Mức hạ giá
thành dự toán
+ Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu thi công. Giá thành này bao gồm toàn bộ
các chi phí theo định mức, vượt định mức hay thấp hơn định mức và các khoản bội
chi về vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất được tính vào gía thành nó được xác
định vào cuối kỳ sản xuất xây lắp và được hạch toán theo sổ sách kế toán.
B. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý, chính xác
nhằm xác định cho được chi phí thực tế phát sinh để cung cấp những thông tin cần
thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ta biết rằng: Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tinvề
tài sản, sự vận động của tài sản trong đơn vị, là công cụ quan trọng phục vụ công tác
điều hành và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó hạch toán nghiệp vụ chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ sau:

Không được hạch toán vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp những chi phí sau:
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí
bất thường, chi phí sự nghiệp.
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi
phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu
8
tính giá thành sản phẩm. Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là việc xác định nơi các chi phí đã phát sinh và nơi gánh chịu chi phí.
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu
hạch toán kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp là đơn giản hay phức tạp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể
là từng sản phẩm, từng đơn ssặt hàng, toàn bộ quy trình công nghệ hay từng quy trình
công nghệ, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất ...
Đối với doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc đặc
trưng kỹ thuật thi công tổ chức sản xuất riêng phức tạp, quá trình thi công chia nhiều
giai đoạn nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng
công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
*Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với những chi phí sản xuất có liên qaun
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (công trình, hạng mục công
trình...) thì tập hợp chi phí đó, gọi là phương pháp tập hợp thực tiếp, phương pháp này
thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp vì đây là cách tập hợp trực tiếp
chính xác nhất đồng thời lại theo dõi được motọ cách trực tiếp các chi phí có liên
quan tới các đối tượng cần theo dõi. Hơn nữa nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá
thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo phương
pháp này thì chi phí phát sinhtheo công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho
công trình, hạng mục công trình đó.

- TK 621-“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Dùng để phản ánh các chi phí nguyên
vật liệu thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình.
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- TK 622-“chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để phản ánh các khoản lương phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, công nhân vận chuyển
bốc dỡ vật liệu. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- TK 623-“chi phí sử dụng máy thi công”: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt đỗng công trình.
- TK 623 có 6 TK cấp 2: TK623.1-“chi phí nhân công”, TK623.4 ”chi phí khấu hao
máy thi công”, TK623.7 “ chi phí dịch vụ”, TK623.8 “chi phí tiền khác”.
Tài khoản 623 chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công
đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương pháp hoàn
toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán trực tiếp vào
TK621,622,627.
10
- TK 627-“chi phí sản xuất chung”: Dùng để phản ánh những chi phí phục vụ xây
lắp tại các độivà các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. TK 627
được mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp.
- TK627 có 5 TK cấp 2: TK 627.1 “chi phí nhân viên phân xưởng”, TK 627.2 “chi
phí vật liệu”, TK 637.3 “chi phí dụgn cụ sản xuất”, TK627.4 “chi phí khấu hao
TSCĐ”, TK627.8 “chi phí dịch vụ mua ngoài”.
- TK 154-“chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ hạch toán trên TK 154 được chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí: Đội sản xuất, công trường, công trình.
Phản ánh trên TK 154 gồm những chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân côngtrực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- TK 154 có 4 TK cấp 2: TK154.1 “xây lắp”, TK154.2 “sản phẩm khác”, TK 154.3

- Chi phí dụng cụ sản xuất mua ngoài dùng cho máy thi công
- Chi phí khấu hao xe, máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho xe, máy thi công
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623. ( Sơ
đồ )
d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung trong từng đọi
xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội thi công. Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của công nhân trực tiếp
xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công. Chi phí vật
liệu, công cụ dùng quản lý đội. Chi phí khấu hao tài sản cố định không phải là máy thi
công sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ mua ngoài.
C. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
I. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
*Đối tượng tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất và thực hiện đòi hỏi phải tính được tổng giá thành sản phẩmvà giá thành đơn
vị.
Căn cứ vào tổ chức đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản
phẩm, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý... mà kế toán giá thành phải
xácđịnh đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp, với đặc
điểm riêng của mìnhnên các doanh nghiệp xây lắp thường có đối tượng tính giá thành
là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
giúp ch kế toán mở sổ kế toán bảng tính giá thành theo từnh đối tượng một cách trung
thực hợp lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoặch giá thành.
*Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính
giá cho các đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp cho sản xuất có tính
đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất
12
nên kỳ tính giá thành có thể là tháng nhưng thông thường là vào cuối mỗi quý hoặc
khi công trình bàn giao.

tính như sau
13
Chi phí
thực tế
KLXL dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế của KLXL
PS trong kỳ
×
Chi phí của
KLXL dở
Chi phí của
KL hoàn
thành bàn
giao trong kỳ
theo DT
+
Chi phí của
KLXL dở dang
cuối kỳ theo dự
toán

*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành

Chi phí
thực tế
KLXL dở
=
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế của KLXL
PS trong kỳ
×
Giá trị DT
KLXL dở
GTDT
KLXLhoàn
thành bàn
giao trong kỳ
+
GTDT KLXL
dở dang cuối
kỳ
IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
14
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi
phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế
của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc các khoản mục giá
thành trong kỳ tính giá thành xây lắp đã được xác định.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành
sau:

tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán căn cứ chi phí sản xuất của cả
nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá
thành thực tếm cho hạng mục công trình đó.
Nếu hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi
công trên một địa điểm do một đội đảm nhiệm nhưng không cóđiều kiện quản lý, theo
dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau co từng hạng mục công trình thì từng loại
chi phí đã tập hợp trên toàn công trình đều phải phân bổ cho từng hạng mục công
trình.
Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là:( Z
tt
)
Z
tt
= G
dti
x T
Trong đó T là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
15
ΣC
T = x 100
ΣG
di
ΣC: là tổng chi phí thực tế của cả công trình
G
dti
: là tổng giá trị dự toán của HMCT
ΣG
di
: là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
*Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Chênh
lệch do
thay đổi
định mức
±
Chênh
lệch do
thoát ly
định mức
16

*Phương pháp này cho phép kiểm tra tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí
sản xuất nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp .
*Phương pháp tổng cộng chi phí: Được áp dụng với các công trình, hạng mục công
trình phải qua nhiều giai đoạn thi công

Giá thành
thực tế của
toàn bộ công
trình
=
Chi phí xây
lắp các giai
đoạn
±
Chi phí
thực tế
KLXL dở
dang đầu kỳ

do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp và giấy phép hành nghề xây dựng số 164
ngày 16/04/1997 do Bộ xây dựng cấp, được Bộ giao thông vận tải cấp giấy phép
hành nghề thi công các công trình giao thông đường bộ, cầu cống, bến cảng. Được Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép hành nghề thi công các công trình
thuỷ lợi.
1. Chức năng và nhiệm vụ:
- Chức năng chính của công ty là xây dựng cơ bản các công trình trong quân đội và
các công trình dân dụng ngoài quân đội.
- Nhiệm vụ của công ty xây lắp 524
+ Xây dựng, tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và quản lý khai thác hiệu quả
nguồn vốn ấy.
+ Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
+ Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến có phân cấp quản lý tới
các đơn vị trực thuộc từ giám đốc đến các phòng ban, chi nhánh nhằm tăng cường
trách nhiệm, tính năng động cho ban lãnh đạo và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản
lý Công ty đến các đơn vị trực thuộc.
18
• Giám đốc Công ty: phụ trách chung mọi hoạt động của Công ty chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động của Công ty, là người vạch ra các
mục tiêu định hướng dài hạn của Công ty và chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ của các
đơn vị và các phòng ban.
• Ba Phó giám đốc Công ty: phụ trách những phần việc cụ thể giúp cho ban giám
đốc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
• Toàn Công ty có các phòng ban thực hiện các chức năng nhiệm vụ mang tính
chất chuyên môn nghiệp vụ: Phòng dự án đấu thầu, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng
chính trị, Phòng tài chính kế toán và văn phòng.

Trung
Các đội
trực
thuộc
Ban giám đốc

Trích đoạn TRÍCH: SỔ TÀI KHOẢN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status