Đồ án "Phân tích đặc điểm kết cấu và tính toán chu trình công tác và động lực học ở chế độ tốc độ 1500( v/p ) của động cơ DSC 50 ” doc - Pdf 16

Luận văn
Phân tích đặc điểm kết cấu và tính
toán chu trình công tác và động lực
học ở chế độ tốc độ 1500( v/p ) của
động cơ DSC 50
Mục Lục
Chương 1: Các đặc tính cơ bản của động cơ 5
Chương 2: kết cấu của các cơ cấu và các cụm 6
2.1. Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền (CCKTTT) 6
2.2. Cơ cấu phối khí 12
2.3. Hệ thống làm mát 15
2.4. Hệ thống bôi trơn động cơ 17
2.5. Hệ thống cung cấp nhiên liệu 19
PHẦN II: TÍNH TOÁN CHU TRÌNH CÔNG TÁC 24
I. Chọn các số liệu ban đầu 24
II . Tính toán chu trình công tác 26
2.1. Tính toán quá trình trao đổi khí 26
2.2. Tính toán quá trình nén 27
2.3. Tính toán quá trình cháy 27
2.4. Tính toán quá trình dãn nở 29
2.5. Kiểm tra kết quả tính toán 30
III. Xác định các thông số đánh giá chu trìnhcông tác và sự làm việc của động cơ 30
3.1. Các thông số chỉ thị 30
3.2. Các thông số có ích 31
3.3. Dựng đồ thị công chỉ thị của chu trình công tác 32
IV. Dựng đặc tính ngoài của động cơ 34
4.1. Thứ tự dựng các đường đặc tính 34
4.2. Dựng đồ thị Pk: Dùng phương pháp vòng tròn Brích dựng đồ thị Pk 35
V. Quy dẫn khối lượng chuyển động: 36
5.1. Khối lượng chuyển động tịnh tiến mj 36
5.2. Lực quán tính và tổng lực, lực tiếp tuyến và pháp tuyến 36

H v tên: Nguyễn Trung Khoa
Lớp:k11 xe ô tô
1. Tờn t i: Kim nghim ng c DSC 50 ở chế độ 1500 v/p
2. Cỏc s liu ban u: Cỏc thụng s k thut ca ng c DSC 50
3. Ni dung bn thuyt minh:
Li núi u.
- Chng1: Cỏc c tớnh c bn ca ng c.
- Chng2: Kt cu ca cỏc c cu v cỏc cm.
- Chng3: Tớnh toỏn chu trỡnh cụng tỏc ca ng c DSC 50
4. S lng, ni dung cỏc bn v
2 bn v A
0
.
- Bn v mt ct dc ng c DSC 50 A
0
.
- Bn v th ộng lực học A
0
.
Ngày dao đồ án : 26/02/2009
Ngày hoàn thành: 20/05/2009
Giáo viên hớng dẫn Chủ nhiệm bộ môn
TS .Vy Hữu Thành
PHN I:
GII THIU CHUNG V NG C DSC 50
ng c DSC50 l ng c diesel 4 k, khụng tng ỏp, bn xy lanh b trớ thnh
GVHD:Vy Hữu Thành SVTH: Nguyễn Trung Khoa
Trang: 4
một hàng thẳng đứng, làm mát kiểu kín cưỡng bức bằng nước, được lắp trên một số tàu
thuỷ dánh cá ở Việt Nam .ở Việt Nam do nhà máy diesel Sông công chế tạo .

tt thông số đơn vị tính số liệu
1 Mã hiệu động cơ: DSC 50
2 Đường kính xy lanh: D mm 110
3 Hành trình pít tông: S mm 125
4 Thể tích công tác của các xy lanh: V
h
dm
3
1.1879
5 Thứ tự đánh số của các xy lanh (nhìn từ
phía quạt gió)
mm 1-2-3-4
6 Thứ tự công tác của các xy lanh 1-3-4-2
7 Tỷ số nén:
ε
16
8 Công suất định mức: N
eđm
KW (ml) 40.48
9 Tốc độ quay ứng với công suất định mức v/ph 1700
10 Tốc độ quay không tải cực đại v/ph 1700
11 Tốc độ quay không tải ổn định nhỏ nhất v/ph 500
12 Góc phun sớm nhiên liệu độ GQTK 25-27
13 Mô men xoắn cực đại: M
emax
Nm 254.8
14 Tốc độ trục khuỷu tương ứng: n
M
v/ph 1300
15 Phương pháp tạo hỗn hợp kiểu màng

gioăng bao kín. Phía ngoài có họng nạp để nạp dầu vào các te. Miệng họng nạp dầu
được lắp các tấm lưới lọc để thông gió và ngăn không cho bụi lọt vào các te động cơ
(bên trong lỗ thông gió được điền đầy các sợi kim loại mỏng tẩm dầu).
Trong thành vách phía trái của khối thân máy (khối xy lanh hộp trục khuỷu) có
rãnh nối thông với bầu lọc ly tâm. Bầu lọc ly tâm được cố định với bề mặt gia công trên
thân máy nhờ bu lông. Giữa bầu lọc dầu và mặt bích thân máy có gioăng làm kín bằng
các tông hoặc cao su amiăng.
ở thành trước khối thân xy lanh hộp trục khuỷu người ta lắp cặp bánh răng để dẫn
động trục cam từ trục khuỷu động cơ, bên ngoài có nắp bao kín. Giữa nắp bao kín và
thân máy có đệm làn kín. Trên nắp này có gia công lỗ, lắp gioăng bao kín phía đầu trục
khuỷu động cơ.
Nắp ổ trục của động cơ được chế tạo bằng gang và được cố định vào các ổ đỡ của
khối thân máy. Trên nắp ổ đỡ cuối cùng có gia công rãnh để lắp gioăng bao kín phía
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 7
đuôi trục khuỷu.
Mặt bên các te có gia công lỗ để lắp thước đo mức dầu.
Đáy dầu (còn gọi là đáy các te hay nửa dưới hộp trục khuỷu) có nhiệm vụ bao kín
khoang trục khuỷu và chứa dầu bôi trơn. Do khối thân xy lanh được đúc liền với nửa
trên hộp trục khuỷu bằng gang có độ cứng vững cao nên bề mặt phân chia với nửa dưới
hộp trục khuỷu đi qua đường tâm trục khuỷu. Đáy dầu được đúc bằng hợp kim nhôm,
bề mặt lắp ghép với khối thân máy có gờ tăng độ cứng vững, được gia công phẳng và có
các lỗ để lắp bu lông cố định với khối thân . Đệm bằng cao su amiăng đảm bảo bao kín.
Phía dưới đáy có gờ đúc dày, gia công lỗ ren lắp nút xả dầu .
2.1.1.2. Nắp xy lanh
Nắp xy lanh được đúc bằng gang thành một khối liền cho cả bốn xy lanh (thường
được gọi là nắp máy) và được cố định với thân máy bằng các đai ốc và gu dông. Giữa nắp và
thân có đệm làm kín (đệm nắp máy) bằng amiăng. Trên nắp xy lanh có gia công các lỗ để
lắp xu páp nạp và xu páp xả, trên gờ miệng lỗ gia công mặt côn 45
0

Pít tông được đúc bằng gang, đỉnh pít tông cùng với thành vách ống lót xy lanh
và nắp xy lanh tạo thành khoang công tác của xy lanh động cơ. Pít tông tiếp nhận lực
khí thể và truyền cho trục khuỷu động cơ thông qua thanh truyền. Pít tông gồm ba phần:
đỉnh, đầu và thân .
- Đỉnh pít tông được chế tạo từ phương pháp đúc và có dạng đỉnh bằng.Do ®©y
là dạng đỉnh dễ gia công chế tạo làm hạ giá thành của sản phẩm.Do động cơ dạng
buồng cháy xoáy lốc lên nó dảm bảo khả năng hoà trộn nhiên liệu với dòng khí nạp tốt.
- Đầu pít tông có tiện bốn rãnh để lắp các xéc măng, ba rãnh trên lắp xéc măng
khí, rãnh còn lại lắp xéc măng dầu. Rãnh lắp xéc măng dầu có khoan hàng lỗ hướng tâm
đường kính 4 mm để dầu qua đó chảy về các te động cơ .
- Thân pít tông làm nhiệm vụ dẫn hướng, có hai bệ chốt pít tông được gia công, ở
hai đầu của các bệ chốt có tiện hai rãnh để lắp khóa hãm chốt. Hai phía mặt ngoài của
các bệ chốt pít tông được gia công vát dạng ô van để ngăn ngừa sự bó kẹt pít tông trong
xy lanh khi động cơ làm việc do giãn nở nhiệt. Trên phần thân về phía dưới còn có rãnh
lắp xéc măng dầu.
2.1.2.2. Chốt pít tông
Chốt pít tông được chế tạo bằng thép 45 có dạng hình trụ rỗng, mặt ngoài được
gia công chính xác, tôi cao tần để đạt độ cứng 55-60 HRC với lớp thấm tôi 1,5-2mm.
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 9
Chốt pít tông được lắp với bệ chốt và đầu nhỏ thanh truyền theo kiểu “bơi”. Chốt được
hãm bằng hai vòng khóa bằng thép lò xo để hạn chế dịch chuyển dọc trục.
2.1.2.3. Xéc măng
Xéc măng được chế tạo bằng gang đặc biệt, để tránh bó kẹt và để lắp ghép người
ta gia công miệng ngang với khe hở ở trạng thái lắp ghép trong khoảng 0,4-0,8 mm. Khi
lắp các xéc măng với pít tông vào lỗ xy lanh miệng xéc măng phải được xếp lệch nhau
120
0
để giảm sự lọt khí. Xéc măng khí trên cùng do tiếp xúc trực tiếp với khí cháy và
chịu áp suất lớn nên bề mặt làm việc được mạ một lớp crôm xốp dày 0,18-0,2mm để

thấm tôi 3,0-4,0mm và độ cứng đạt 55-60 HRC.
Do có độ thấm tôi nên trong quá trình khai thác sử dụng động cơ nếu cổ trục và cổ
khuỷu bị mòn thì ta có thể mài hạ cốt theo kích thước sửa chữa, mà vẫn đảm bảo cơ tính
của lớp kim loại bề mặt. Phía trong cổ trục có khoan lỗ dẫn dầu bôi trơn cung cấp dầu nhờn
tới các bề mặt cổ khuỷu, để giảm khối lượng cho trục khuỷu đồng thời tạo khoang chứa và
lọc dầu bôi trơn, các cổ khuỷu được khoan rỗng và nút kín ở hai đầu. Khi động cơ làm
việc, hiệu ứng ly tâm sẽ phân ly các tạp chất cơ học trong dầu bôi trơn. Các tạp chất có
khối lượng riêng lớn sẽ văng ra xa tâm quay, bám vào thành khoang rỗng còn dầu sạch
theo đường ống dẫn đi bôi trơn các bề mặt chịu ma sát. Đầu trục khuỷu có phay rãnh để lắp
then với hai bánh răng dẫn động: bánh răng nhỏ thông qua bánh răng trung gian dẫn động
trục cam của cơ cấu phân phối khí, bánh răng dẫn động bơm dầu. Phía ngoài đầu trục có
lắp pu ly dẫn động quạt gió và bơm nước. Các chi tiết này được ép chặt vào đầu trục nhờ
bu lông và đệm . Đuôi trục khuỷu cố định với bánh đà bằng các bu lông và hai chốt định
vị. Đầu trước và đầu sau trục khuỷu
được làm kín bằng vòng gioăng cao su tự ép. ở phía đầu trục khuỷu có lắp bu lông để khi
cần thiết ta có thể quay trục khuỷu bằng tay quay.
2.1.2.6. Bánh đà
Dùng để tích lũy năng lượng lấy đà khi khởi động và để thắng những trở lực tức
thời trong thời gian làm việc. Ngoài ra bánh đà còn làm giảm độ quay không đồng đều
của trục khuỷu.
Bánh đà được lắp vào bích đuôi trục khuỷu bằng sáu bu lông . Mặt đầu của bánh
đà được gia công phẳng để lắp ly hợp, phía ngoài có ép vành răng để khởi động động
cơ. Trên vành của bánh đà có hốc lõm để xác định vị trí của pít tông trong xy lanh thứ
nhất tương ứng với vị trí ở cuối quá trình nén.
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 11
2.2. Cơ cấu phối khí
Động cơ DSC 50 lắp cơ cấu phối khí kiểu xu páp treo, cơ cấu này gồm có: trục
cam, con đội, đũa đẩy, đòn bẩy (cò mổ), trục cò mổ, xu páp nạp và xả, lò xo xu páp, đĩa
lò xo, khóa hãm, ống dẫn hướng xu páp.

cầu lồi còn đầu kia tiếp xúc với bu lông điều chỉnh lắp trên đầu cò mổ có dạng cầu lõm.
Hai chỏm cầu của đũa đẩy được nhiệt luyện để đạt độ cứng 50-60 HRC.
2.2.1.3. Cò mổ
Tám cò mổ bằng thép rèn dập được lắp trên giàn cò mổ, phía tiếp xúc với đũa đẩy
có lỗ ren lắp vít điều chỉnh, vít này được hãm bằng đai ốc. Thân cò mổ có khoan lỗ dẫn
dầu bôi trơn đến phía đũa đẩy. Phía đầu kia là mặt trụ được gia công, nhiệt luyện rồi
mài tinh để lăn trên mặt đuôi xu páp. Lỗ lắp ghép với trục được ép bạc đồng thanh để
giảm mài mòn. Các cò mổ được ép sát với giá đỡ trục cò mổ nhờ các lò xo giãn cách,
riêng cò mổ thứ nhất và cuối cùng được hạn chế chuyển dịch dọc trục nhờ đệm và bu
lông đầu trục.
2.2.1.4. Trục cò mổ
Trục làm bằng thép có dạng trụ rỗng, đặt trong bốn giá đỡ bằng gang, ba giá đầu
giống nhau còn giá sau cùng có lỗ ren để lắp ống dẫn dầu bôi trơn cho các cò mổ. Bề
mặt trụ ngoài được nhiệt luyện tại vùng tiếp xúc với cò mổ và toàn bộ bề mặt được mài
bóng. Trên bề mặt có các lỗ khoan để dẫn dầu từ lòng trục tới bôi trơn bề mặt tiếp xúc
với bạc cò mổ. Hai đầu trục được nút kín bằng các đệm và các bu lông.
2.2.1.5. Cụm xu páp
Mỗi xy lanh có một xu páp xả và một xu páp nạp. Đường kính của tán nấm xu páp xả
là 42mm và của xu páp nạp là 48mm. Mặt côn trên tán nấm xu páp được tì sát vào mặt tựa
của họng nhờ hai lò xo lồng vào nhau và có chiều quấn ngược nhau. Một đầu lò xo tì vào
mặt tựa trên nắp xy lanh còn đầu kia tì vào đĩa lò xo, đĩa được hãm cứng với đuôi xu páp
bằng hai móng hãm có gờ vòng ăn khớp với rãnh vòng trên phần đuôi xu páp. Thân xu páp
chuyển động tịnh tiến trong ống dẫn hướng xu páp (bằng gang xám chuyên dụng mã hiệu
Cìệ - 4); ống được ép vào lỗ gia công trên nắp xy lanh.
Vì động cơ bốn kỳ nên tốc độ trục khuỷu gấp hai lần tốc độ trục cam cũng như
bơm cao áp. Các bánh răng làm nhiệm vụ truyền mô men quay từ trục khuỷu tới trục
cam, bơm cao áp. Để hoạt động của các xu páp và việc cung cấp nhiên liệu phù hợp với
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 14
vị trí của pít tông thì răng của các bánh răng phải được lắp theo dấu đã định sẵn. Khi lắp

ngoài để giảm bớt áp suất trong hệ thống.

Sau khi động cơ ngừng làm việc, nước sẽ nguội đi, nhiệt độ giảm và hơi ngưng tụ
trong két mát tạo nên độ chân không. Dưới tác dụng của lò xo, van không khí được mở
ra và không khí tràn vào két mát, chính vì vậy mà két mát không bị móp. Dưới tác dụng
của lò xo, khi áp suất bên trong và bên ngoài gần bằng nhau thì van không khí được
đóng lại.
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 16
Hình 11: Sơ đồ làm việc của van
hơi-không khí
1- van hơi
2- van không khí
3- các lò xo
2.3.2. Quạt gió và bơm nước
2.3.2.1. Quạt gió
Gồm bốn cánh dập bằng thép lá, được cố định với may ơ và pu ly bằng bu lông
để nhận chuyển động từ trục khuỷu. May ơ được cố định vào trục nhờ then hãm và đai
ốc đầu trục. Trục này quay tự do trên vỏ của bơm nước nhờ hai ổ lăn.
2.3.2.2. Bơm nước
Bơm nước kiểu ly tâm lắp đồng trục với quạt gió. Vỏ được đúc bằng gang, có hai ổ
lăn. Bơm được cố định trên thành trước của thân máy bằng bốn bu lông. Giữa thân máy
và bơm nước có đệm amiăng. Vỏ bơm nước có hai ống, ống bên cạnh khoang bơm nối
với khoang dưới két mát còn ống kia nối với van bằng nhiệt.
Mặt đầu gờ lồi của ổ trục trên vỏ bơm nước tiếp xúc với cụm vòng phớt chắn nư-
ớc để không cho nước rò rỉ vào ổ bi.
2.3.3. Van bằng nhiệt
Van được lắp vào khoang gom nước trong nắp xy lanh, van gồm ống xếp bằng
đồng, bên trong có chứa 10cm
3

Trên nắp của bơm có vấu lồi, trong đó người ta gia công và lắp van định áp để ngăn ngừa áp
suất dầu lên quá cao do bơm dầu tạo ra khi động cơ còn lạnh hay do tốc độ trục khuỷu lớn
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 18
hoặc do các nguyên nhân khác. Van còn có chức năng dự trữ năng suất bơm để đề phòng sự
tụt áp khi bánh răng bơm dầu bị mòn. Nhờ bu lông điều chỉnh và các đệm ta có thể thay đổi
lực nén của lò xo. Lò xo van định áp được điều chỉnh để áp suất dầu ở trong khoảng 6,5-7
KG/ cm
2
. Lưu lượng tương ứng của bơm 36 lít/ phút.
2.5. Hệ thống cung cấp nhiên liệu
Hệ thống cung cấp nhiên liệu làm nhiệm vụ lọc sạch nhiên liệu, cung cấp lượng
nhiên liệu phù hợp với mọi chế độ làm việc, bảo đảm quy luật cung cấp nhiên liệu tốt
nhất ở mọi chế độ, phun tơi hòa trộn đều khắp buồng cháy, bảo đảm lượng cung cấp
nhiên liệu đồng đều nhau cho mỗi chu trình cho từng xy lanh.
Để đáp ứng yêu cầu trên, hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Ä-241 có các bộ
phận sau: thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc thô, bầu lọc tinh, bơm cao áp, vòi phun, các đ-
ường ống dẫn nhiên liệu. Sơ đồ nguyên lý được thể hiện trên hình 18.
Hình 18: Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu
1,6,8,15- ống dẫn nhiên liệu; 2- nắp; 3- thùng nhiên liệu; 4- ống đo nhiên liệu; 5- khóa xả;
7- bầu lọc thô; 9- bầu lọc tinh; 10- ống xả không khí;11- bơm cao áp; 12- bơm tháp áp; 13-
ống hồi nhiên liệu; 14- ống cao áp; 16- vòi phun; 17- nắp xy lanh; 18- buồng đốt.
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 19
2.5.1. Bơm cao áp
Bơm cao áp lắp trên động cơ DSC50 thuộc loại bơm một dãy có nhiều phân bơm
ký hiệu: ểTH-5.
Thân bơm được đúc bằng hợp kim nhôm thành một khối liền, trục cam lắp trong
thân bơm và quay trên hai ổ bi. Trên trục có bốn vấu cam để dẫn động 4 pít tông bộ đôi
thông qua con đội. Bánh lệch tâm trên trục làm nhiệm vụ dẫn động bơm thấp áp; đầu

cơ cấu hiệu chỉnh; 9- trục cần điều khiển; 10- lò xo làm đậm nhiên liệu; 11- thanh kéo lò
xo; 12- lò xo; 13- bu lông; 14- nắp; 15- tay kéo thanh răng; 16- ống thông hơi; 17- bu
lông; 18- chốt cần; 19- cần chính; 20- vít điều chỉnh; 21- đai ốc hãm; 22- bu lông điều
chỉnh tốc độ định mức; 23- bu lông hạn chế; 24- cần trung gian; 25- con lăn; 26- trục con
lăn; 27- thân bộ điều tốc; 28- ống nối; 29- trục; 30- bạc; 31- quả văng; 32- ổ bi tựa; 33-
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 21
nút xả; 34- đệm.
Trên bơm cao áp ểHT-5 có lắp bộ điều tốc đa chế độ có kích thước nhỏ gọn. Kết
cấu của bộ điều tốc được thể hiện trên hình 23. Bộ điều tốc có bốn quả văng 31 được
xoay trên các chốt ép vào lỗ may ơ. May ơ được ép chặt vào đầu trục cam BCA. ống
nối 28 được chuyển dịch tự do trên trục cam ở phần sau bộ điều tốc. Trên hình 29 có lắp
cần chính 19 và cần trung gian 24. Chúng được nối với thanh răng qua thanh kéo 15.
Trên cần trung gian có lắp con lăn 25. Cơ cấu hiệu chỉnh 8, vít cấy bắt lò xo 10 đảm bảo
khe hở cần thiết giữa cần chính và cần trung gian với vít điều chỉnh 20 đồng thời hạn
chế tốc độ tối đa và hạn chế độ căng của lò xo bộ điều tốc.
Hình 24: Sơ đồ làm việc của bộ điều tốc
a- khi khởi động động cơ; b- khi dừng động cơ; c- khi chạy không tải với tốc độ
quay lớn nhất; d- khi động cơ quá tải.
2.5.5. Vòi phun
Động cơ DSC 50 lắp vòi phun có ký hiệu ễọ-22 kiểu kín nhiều lỗ phun. áp suất
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 22
nâng kim phun 17,5-18,5 MP
a
(175-185 KG/cm
3
). Kết cấu vòi phun được thể hiện trên
hình 25.
Mũi vòi phun 15 được bắt chặt với thân 2 bằng đai ốc 1. Mũi phun và kim phun đều đư-

2.5.6.1. Bầu lọc thô
Bầu lọc thô gồm có: cốc 1, lưới lọc 3 hình côn rỗng, tấm phân phối 4 để phân
chia đều nhiên liệu chưa được lọc trên toàn bộ chu vi của bầu lọc. Nhiên liệu qua các
khoang của bầu lọc qua lưới lọc 3 đi ra theo đường dẫn nhiên liệu 9. Tại đây nhiên liệu
sẽ được làm sạch khỏi tạp chất cơ khí có kích thước 0,09 mm , căn đọng lại sẽ được xả
qua nút xả 12.
2.5.6.2. Bầu lọc tinh
Bầu lọc tinh gồm có: thân lắp với nắp bằng đai ốc , phía dưới thân có nút xả cặn
bẩn . Trong thân có ba cuộn lọc , mỗi cuộn lọc có ống bằng lưới kim loại bên ngoài bọc
một lớp giấy lọc. Trên giấy lọc quấn chéo nhau một số lớp sợi vải tạo thành một cuộn
chắc mịn và được ép chặt vào tấm chắn giữ cuộn lọc (nhờ một lò xo và miếng hãm),
trên nắp có lắp đầu nối , viên bi , kim khóa xả , ống xả không khí .
2.5.7. Bầu lọc không khí
Trên động cơ Ä-241 người ta dùng bầu lọc không khí kiểu tổ hợp theo nguyên lý
ly tâm, tầng lọc quán tính kết hợp với dầu và tầng lọc thấm để giữ lại tạp chất và bụi
bẩn.
Trong bầu lọc không khí có hai tấm lọc được chế tạo bằng sợi tổng hợp. Đáy có
chứa dầu và được cố định vào phía dưới của bầu lọc nhờ các vít tai hồng , ở đầu phía
trên của ống trung tâm có lắp tầng lọc ly tâm gồm có lưới và bộ phận xoáy lốc trong
nắp
Nắp bầu lọc 1được lắp ghép với thân nhờ bu lông và tai hồng.
PHẦN II: TÍNH TOÁN CHU TRÌNH CÔNG TÁC
I. Chọn các số liệu ban đầu.
2- Mô men xoắn có ích lớn nhất M
emax
:
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 24
M
emax

=
)(25.6
30
1500.125,0
s
m
=
5- Số xy lanh của động cơ i.
i = 4
Thể tích công tác
V
h
= π.R
2
.S =3,1415.55
2
.1,25 =1,187915 (dm
3)
6- Tỷ số giữa hành trình của pít tông và đường kính xy lanh:
a S D
=
/
a= 125/110
7- Hệ số kết cấu λ: là tỷ số giữa bán kính quay của trục khuỷu R và chiều dài thanh
truyền
Giá trị của λ :
2667,0
225
60
===

ở độ cao của mực
nước biển là:
P
0
=0,1013 ( MN/m
2
)
GVHD:Vy H÷u Thµnh SVTH: NguyÔn Trung Khoa
Trang: 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status