Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện - Pdf 16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương Mại thế giới WTO, các
doanh nghiệp nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng luôn phải hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Và vì vậy, chỉ có thể đứng
vững và phát triển khi không ngừng tự hoàn thiện và nâng cao chất lượng
dịch vụ của mình.
Hiện nay, Kiểm toán đã và đang trở thành một ngành dịch vụ thiết yếu
trong nền kinh tế thị trường tại Việt nam. Đối với các công ty Kiểm toán độc
lập, kiểm toán Báo cáo tài chính luôn là dịch vụ truyền thống và chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh thu. Trước nhu cầu thực tiễn này, đòi hỏi các công ty
kiểm toán độc lập trong nước phải nhạy bén trong việc tạo ra một dịch vụ
kiểm toán Báo cáo tài chính tương đối hoàn hảo nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng đồng thời có thể cạnh tranh với các công ty kiểm toán
nước ngoài, vốn đã hoạt động lâu năm và rất thành công trong lĩnh vực này
trên thế giới.
Kiểm toán là ngành dịch vụ đã được hình thành từ khá lâu ở Việt Nam,
tuy nhiên trước tình hình kinh tế trong nước và thế giới luôn luôn biến động,
đòi hỏi các công ty kiểm toán phải có những điều chỉnh cần thiết và kịp thời
cho phù hợp với thực tiễn, nhằm chính xác hóa nội dung và kết quả kiểm
toán.
Chính vì vậy việc hoàn thiện các khâu trong kiểm toán báo cáo tài
chính đang là vấn đề cần thiết và cấp bách khi mà yêu cầu về độ chính xác
của báo cáo kiểm toán ngày càng cao.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên thực tế, việc kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn là một phần quan
trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Các khoản Nợ ngắn hạn phát sinh
trong kỳ kế toán là rất lớn và khó kiểm soát các chứng từ và nội dung.

Việt Nam ( VACO) được thành lập năm 1991 theo Quyết định số
165TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chuyển
sang công ty TNHH 1 thành viên theo Quyết định số 1927/QĐ-BTC ngày
30/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 0104000112 ngày 19
tháng 01 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty
được chuyển đổi từ Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH(VACO) một thành
viên theo Quyết định 1811/QĐ-BTC ngày 28/4/2006 của Bộ Tài Chính về
việc xác định giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi Công ty Kiểm toán Việt
Nam trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên thành Công ty TNHH hai
thành viên trở lên và theo Quyết định số 4269/QĐ-BTC ngày 28/12/2006 của
Bộ Tài chính về việc duyệt phương án chuyển công ty Kiểm toán Việt Nam
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty TNHH có hai thành viên
trở lên.
Mục tiêu chính của công ty là cung cấp các loại dịch vụ chuyên ngành
về tư vấn chuyên ngành, dịch vụ kế toán, kiểm toán với tư cách là thành viên
của Hãng Kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu.
Trụ sở Công ty:
Trụ sở chính Công ty : Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Địa chỉ : Số 8 Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Điện thoại : 048524143
Fax: 04.8524123
Email:
Website: deiloitte.com
Các chi nhánh của Công ty:
Chi nhánh Công ty TNHH Deilotte Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ : Phòng 1104-1105 Trung tâm Thương mại Sài Gòn

Năm 2002: Giải thưởng Sao vàng đất Việt
Năm 2003: Giải thưởng Ngôi sao bạch kim về thương hiệu VACO do
tổ chức BDI có trụ sở tại Madrit, Tây Ba Nha bình chọn
Năm 2005: Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng do Hội sở hữu công
nghiệp Việt Nam tổ chức bình chọn
Năm 2005: Huân chương Lao động hạng Nhì
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu ban quản lý
- Chủ tịch hội đồng
- Giám đốc nghiệp vụ:
+ Giám đốc kiểm toán
+ Giám đốc tư vấn
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giám đốc Thuế
+ Giám đốc chi nhánh
- Trưởng/ Phó phòng.
Cơ cấu Phòng/ Chi nhánh
- Phòng Nghiệp vụ 1
- Phòng Nghiệp vụ 2
- Phòng Nghiệp vụ 3
- Phòng Nghiệp vụ 4
- Phòng Đào tạo và phát triển kinh doanh
- Phòng Dịch vụ Quốc tế
- Phòng Kiểm toán ĐT&XDCB
- Phòng Tư vấn
- Phòng Kế toán
- Chi nhánh Công ty TNHH deloitte. Việt Nam tại Hải Phòng
- Chi nhánh Công ty TNHH deloitte. Việt Nam tại Hồ Chí Minh

Function
Md. Thanh
Partner + Director: 2
Staff: 33
TAX Function
Richard B.
Partner : 1
SM: 3
Staff: 24
ERS
Function
Nam T
SUPPORT FUNCTION
RRL : HUNG TRUONG
HR & TRAINING : NGOC TRAN
FINANCE & ACCOUNTING: HAI HUNG
IT : THANH DO
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức Công ty theo phòng ban
o
Nguồn: Bảng cáo bạch công ty Kiểm toán Việt Nam
Cơ cấu ban lãnh đạo
Từ khi Deloitte Việt Nam chính thức là thành viên của Deloitte quốc tế,
đã có một số thay đổi về quản lý và nhân sự.
Cùng với sự hợp tác và liên kết với các thành viên khác trong khu vực
Châu Á , các chuyên gia nước ngoài của Deloitte thường xuyên hỗ trợ và trao
đổi kinh nghiệm với các nhân viên của Deloitte Việt Nam.
Các chuyên gia đó là :
Phụ trách về Kiểm toán

Phòng
IT và
dịch
vụ
quản
lý rủi
ro
Phòng
tư vấn
tài
chính
và giải
pháp
Phòng
tư vấn
thuế
Phòng
kế
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
quản
trị
nhân
sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lãnh đạo khu vực
Chức năng nhiệm vụ:

thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam, thuế nhà thầu nước ngoài, tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp
khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế, tổ chức hội
thảo và đào tạo kiến thức về thuế.
• Khối hành chính
- Phòng kế toán: thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty nhằm phục vụ công tác quản lý, công tác tín dụng.
- Phòng hành chính: thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự, lưu trữ văn
thư, giải quyết các thủ tục liên lạc, giao dịch hành chính, update thông tin, văn
bản mới….
- Phòng quản trị nhân sự: theo dõi, phân công lao động, bố trí điều
kiện cho nhân viên đi công tác…
• Các chi nhánh: đại diện cho công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực kiểm toán, tư vấn và thuế.
1.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Các ngành nghề kinh doanh của đơn vị
- Dịch vụ kiểm toán
- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ thuế
- Dịch vụ tư vấn
- Dịch vụ đào tạo
1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ kiểm toán của công ty gồm:
Kiểm toán độc lập
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định

động cũng như vấn đề kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp kiểm
toán này bao gồm việc đánh giá rủi ro, áp dụng quy trình thử nghiệm kiểm
toán và kiểm tra liên tục về hoạt động của khách hàng.
Là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu , Deloitte Việt Nam được
trang bị phương tiện kiểm toán đặc thù – chương trình kiểm toán A/S2.
Chương trình này kết hợp phương pháp, hồ sơ kiểm toán thông thường với
công nghệ thông tin hiện đại, cho phép nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho
các hợp đồng kiểm toán. Deloitte Việt Nam đồng thời áp dụng chương trình
phần mềm mang tên Deloitte Audit Platform. Phần mềm này không những áp
dụng những quy dịnh pháp lý mới ban hành, duy trì thế mạnh về chất lượng
dịch vụ của deloitte Việt Nam trên thị trường mà còn tạo ra điểm nối để tiếp
cận với các công cụ, kiến thức, phương pháp và nguồn nhân lực tạo nên sức
mạnh của hãng kiểm toán hàng đầu thế giới.
Là bộ công cụ chuyên ngành (industry packs), hồ sơ kiểm toán thông
thường được lập trên cơ sở thực tiễn qua hàng nghìn cuộc kiểm toán. Bộ công
cụ này tập hợp các mô hình công cụ lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát nội bộ,
cơ sở dữ liệu về thủ tục kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, mẫu chuẩn
giấy tờ làm việc và các hướng dẫn thực hiện. Theo đó, Deloitte Việt Nam đảm
bảo thực hiện công việc kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế,
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các quy định về kiểm toán độc lập hiện
hành tại Việt Nam.
Kiểm toán viên của Deloitte được trang bị kiến thức sâu rộng về quản
lý, kiểm toán, kế toán và tích luỹ những kinh nghiệm quý báu qua nhiều năm
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành nghề. Đặc biệt, nhân viên Deloitte am hiểu tường tận về hệ thống chuẩn
mực kế toán, kiểm toán, các quy định về thuế hiện hành tại Việt Nam và các
thông lệ quốc tế liên quan.
Deloitte Việt Nam thường xuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán tới các

- Tư vấn huy dộng vốn
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn Tái cơ cấu tài hính doanh nghiệp
- Tư vấn mua bán tách
- Tư vấn sáp nhập
- Tư vấn giải thể
- Soát xét toàn bộ hoạt động doanh nghiệp
- Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
- Tư vấn nghiên cứu thị trường.
Deloitte Việt Nam Consulting nổi tiếng về khả năng cung cấp dịch vụ
tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao. Đội ngũ nhân viên tư vấn giàu kinh
nghiệm có khả năng nhanh chóng đánh giá hiện trạng doanh nghiệp, làm rõ
mọi vấn đề tồn tại và đem đến niềm tin về triển vọng phát triển cho khách
hàng.
Deloitte Việt Nam cung cấp cho khách hàng mọi dịch vụ kế toán từ ghi
sổ, lập kế hoạch ngân sách đến lập báo cáo tài chính. Deloitte Việt Nam thể
hiện cam kết của mình trong việc nâng cao các chuẩn mực kế toán tại Việt
Nam bằng nỗ lực trợ giúp Bộ Tài chính soạn lập và ban hành Hệ thống Chuẩn
mực Kế toán và Kiểm toán.
Điểm nổi bật có thể nhận thấy trong dịch vụ kế toán của Deloitte Việt
Nam là khả năng xây dựng hệ thống kế toán đáp ứng mọi yêu cầu cụ thể của
các công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trong khi hệ thống này
vẫn tuân thủ Chế độ Kế toán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.4.Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
Bao gồm
- Tổ chức đào tạo và hội thảo
- Quản lý nguồn nhân lực

Bảng 1.2. Doanh thu theo loại hình khách hàng
DT theo loại hình khách hàng năm 07 98762685216
DN vốn đầu tư nước ngoài 55869612825
DNNN 21624486760
Dự án quốc tế 11054098686
Hành chính sự nghiệp 10214486945
Bảng 1.3. Doanh thu theo loại hình dịch vụ
Doanh thu theo loại hình dịch vụ 98762685216
Kiểm toán BCTC 62953028522
Kiểm toán XDCB 1856405739
Kiểm toán DA 10879862110
Tư vấn thuế TC 21186347569
Dịch vụ khác 1887041276
Cụ thể : Số lượng Kiểm toán viên
Biểu 1.4. Số lượng kiểm toán viên
Số lượng Kiểm toán viên của Công ty có chiều hướng giảm nhanh trong
2 năm. Điều này được một phần nằm trong chiến lược phát triển và nâng cao
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chất lượng dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó cũng không thể phủ nhận yếu tố
thị trường. Cụ thể là do sự phát triển khá nóng của thị trường khách thể kiểm
toán, các doanh nghiệp và công ty có yêu cầu và mong muốn được kiểm toán
tăng nhanh. Tuy nhiên với uy tín và chất lượng của Deloitte Việt Nam thì giá
cả dịch vụ cũng lớn. Sự phân đoạn thị trường tạo ra nhiều công ty dịch vụ
kiểm toán mới. Đó là một trong những nguyên nhân thu hút các kiểm toán
viên của Deloitte Việt Nam tách ra hoạt động ở các Công ty khác, các lĩnh
vực khác.
Biểu 1.5. Doanh thu của Công ty:
Kỳ ghi nhận doanh thu:

Đứng thứ hai là mảng doanh nghiệp nhà nước. Nguyên nhân là Deloitte
Việt Nam có tiền thân là Công ty TNHH một thành viên do quyết định của Bộ
tài chính. Với lịch sử gần hai thập kỷ trong ngành, lượng khách hàng là các
doanh nghiệp nhà nước là rất lớn.
1.2.3 Đặc điểm hoạt động kiểm toán của Công ty
1.2.3.1 Quy trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán gồm các giai đoạn sau:
1: Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
2: Lập kế hoạch kiểm toán theo chuẩn chung
3: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết khách hàng
4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
6: Công việc thực hiện sau kiểm toán.
Có một điều đặc biệt ở Deloitte toán cầu là với sự hỗ trợ rất tốt của
Chương trình A/S 2 ( Audit system 2) , công việc của một cuộc kiểm toán
được lên mẫu các bước xác định. Từ đó đảm bảo công việc kiểm toán của
mọi cuộc kiểm toán đều tiến hành và tuân theo các chuẩn mực và quy định .
Song nói như vậy không có nghĩa tính linh hoạt sẽ mất đi , tùy vào đặc thù
của từng cuộc kiểm toán , dịch vụ mà công ty cung cấp để có những thay đổi
cho hợp lý, điều này phụ thuộc rất nhiều kinh nghiệm của kiểm toán viên .
Mỗi giai đoạn ở trên sẽ được phân thành các công việc cụ thể và phân cho
từng cấp bậc trong nhóm kiểm toán thực hiện, đồng thời yêu cầu mọi thành
viên trong nhóm kiểm toán có sự phối hợp chặt chẽ,ăn ý với nhau để tránh
chồng chéo khi thu thập bằng chứng kiểm toán.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3. Chương trình Audit System 2
1.2.3.2 Kiểm soát chất lượng
Theo cách tiếp cận kiểm toán của Deloitte toàn cầu, việc kiểm soát chất

Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II: KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong
kiểm toán báo cáo tài chính
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán trong thời gian một năm hay trong một chu kỳ
kinh doanh .Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản
nợ này được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp, hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng (+) số liệu của
các chỉ tiêu có mã số 311 “ Vay và nợ ngắn hạn”, mã số 312 “Phải trả người
bán”, mã số 313“ người mua trả tiền trước”, mã số 314“ thuế và các khoản
phải nộp nhà nước”, mã số 315“ phải trả công nhân viên”, mã số 316“ Chi phí
trả trước”, mã số 317“ Phải trả nội bộ”, mã số 318“ Phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng”, mã số 319“ Các khoản phải trả, phải nộp khác”.
Nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá tình hình tài
chính và tài sản của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp mới được hình
thành, chưa có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì chỉ tiêu này chưa xuất hiện.
Trên thực tế trong quá trình hoạt động, không một doanh nghiệp nào chỉ sử
dụng hoàn toàn vốn chủ sở hữu mà luôn có sự chiếm hữu tạm thời các nguồn
vốn bên ngoài. Việc đảm bảo tỷ trọng nợ ngắn hạn hợp lý trên tổng tài sản
giúp doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và sự cân
đối về tài chính.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản:
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí phải trả ( Mã số 316 ): “Chi phí phải trả” ngắn hạn (Còn gọi
là chi phí trích trước ngắn hạn) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh
nhưng được ghi nhận vào kỳ kế toán. Đây là những khoản chi phí trong kế
hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cấu quản lý nên được tính trước
vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhắm đảm bảo cho giá
thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng
khi những khoản chi phí này phát sinh. Chi phí trả trước trong doanh nghiệp
thường bao gồm :
Chi phí sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch
Chi phí bảo hành sản phẩm theo kế hoạch
Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch
Lãi tiền vay chưa trả đến hạn
Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ..
chưa trả
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Các dịch vụ mua ngoài cung cấp.
...vv….vv..
Các khoản Nợ ngắn hạn là các khoản mục trọng yếu trên BCTC bởi
chúng thường được coi là nguồn tài trợ cho sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn được quản
lý một cách đúng đắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị trong việc huy
động và sử dụng vốn. Khi đánh phân tích báo cáo tài chính, người ta thường
sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn. Bao gồm hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số
khả năng thanh toán tức thời. Khi công ty có nhu cầu vay ngân hàng hay một
tổ chức tín dụng một số tiền nhất định, các ngân hàng hay tổ chức tín dụng sẽ
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
24

Trích đoạn Nhận xột về kiểm toỏn cỏc khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toỏn Bỏo
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status