BỆNH HỌC THỰC HÀNH - CƯỜNG GIÁP potx - Pdf 17

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
CƯỜNG GIÁP
(Cường Giáp - Giáp Trạng Tuyến Công Năng Cang Tiến Chứng,
Bướu Cổ Lồi Mắt, Bazedow).
Do nhiều nguyên nhân làm cho công năng tuyến giáp tăng cao. Là
một bệnh nội tiết do kích thích tố tuyến giáp tăng. Thường gặp nhất là Tuyến
giáp viêm mạn kèm cường giáp (bệnh Grave).
Phương pháp trị chủ yếu của YHHĐ đối với bệnh cường giáp gồm:
1- Dùng thuốc kháng giáp
(anti thyroxin ).
2- Dùng Iod.
3- Cắt bỏ 1 phần tuyến giáp.
Sau khi ứng dụng 2 phương pháp trên thấy có thích ứng với các chứng
nhất định, thuốc kháng giáp có tác dụng làm giảm tế bào lymphô và sau khi
điều trị dễ bị tái phát.
YHCT xếp bệnh cường giáp vào phạm trù Anh Chứng. Đương nhiên
là Anh chứng không chỉ riêng về bệnh cường giáp mà còn gồm các bệnh
khác về tuyến giáp nữa. Trên thực nghiệm lâm sàng dài ngày đã tích lũy
được kinh nghiệm phong phú về thuốc Đông y trong việc điều trị bướu cổ,
trong đó việc trị bệnh cường giáp đã thu được những kết quả trị liệu khá tốt
mà không có tác dụng phụ rõ rệt, đồng thời trong thực tế đã nắm vững được
các chứng cường giáp thích hợp với việc điều trị bằng thuốc YHCT. Thường
người ta cho rằng những dạng dưới đây thích hợp với việc dùng thuốc
YHCT để điều trị:
1- Bệnh nhẹ hoặc vừa, nếu nặng có thể kết hợp Đông Tây y.
2- Trường hợp quá mẫn cảm với thuốc kháng giáp hoặc vì phản ứng
độc tính mà không thể tiếp tục điều trị, không thể giải phẫu được.
3- Người bệnh có kèm bệnh gan.
4- Sau khi ngưng dùng thuốc kháng giáp thì tái phát.
5- Sau khi giải phẫu, bệnh cường giáp tái phát mà dùng thuốc kháng
giáp không hiệu quả.

phù hợp, thêm các vị thuốc tả Tâm hỏa (Hoàng liên), tả Can hỏa (Long đởm
thảo) tương ứng thì vừa cải thiện chứng trạng của bệnh cường giáp mà các
chất Albumin và 17 Steroid (OHCS) trong nước tiểu cũng hạ thấp tương ứng.
Đặc điểm trị liệu cường giáp của Hạ-Thiếu-Nông là tăng ích khí, dưỡng âm.
Trong bài thuốc dùng vị Hoàng kỳ là chủ yếu. Y viện Thượng Hải qua
nghiên cứu chứng minh rằng: Thuốc với lượng lớn Hoàng kỳ có tác dụng
quan trọng đối với việc đề cao hiệu quả. Dùng Hoàng kỳ 60g, Hạ khô thảo
40g, Bạch thược, Hà thủ ô, Sinh địa đều 20g, Hương phụ (chế) 12g, gọi là
bài ‘Cường Giáp Trọng Phương ‘, và dùng phương này bỏ Hoàng kỳ để so
sánh với bài Cường Giáp Trọng Phương. Theo chỉ số phân tích cường giáp:
. Ở nhóm dùng Hoàng kỳ, trước khi điều trị là 19.45 +- 0.84 hạ xuống
7.03 +-0.89 sau khi điều trị.
. Ở nhóm không dùng Hoàng kỳ thì từ 20.31+- 0.60 hạ xuống 13.11 +-
0.99. Tuy cả 2 nhóm trước và sau khi điều trị đều có sự sai biệt rõ rệt nhưng
chỉ số tích phân của nhóm Hoàng kỳ sau khi điều trị thấp hơn so với nhóm
không có Hoàng kỳ. Việc trọng dụng Hoàng kỳ ngoài việc thu được kết quả
lâm sàng rõ rệt mà kiểm tra trong phòng thí nghiệm cũng thấy kết quả trị
liệu tốt. Thí dụ:
. Huyết thanh T3 ở nhóm Hoàng kỳ trước khi điều trị là 4.22 +-
0,30mg/ml sau khi điều trị hạ xuống 2.68 +- 0,25mg/ml (P< 0.01), ở nhóm
không có Hoàng kỳ thì từ 4.04 +- 0.37 mg/ml xuống 3.97 +- 0.36mg/ml (P >
0.05).
. Huyết thanh T4 ở nhóm Hoàng kỳ trước khi điều trị là 19.5 +-
1.25mg/dl sau khi điều trị xuống 12.93 +- 0.87mg/dl (P < 0.01),ở tổ không
có Hoàng kỳ thì từ 17.19 +- 1.27mg/dl hạ xuống 16.39 +-1.59mg/dl(P>
0.05)
Thông thường thì sự phát bệnh cường giáp có quan hệ với sự rối loạn
công năng miễn dịch và sự xuất hiện cầu đản bạch miễn dịch của tuyến giáp
hưng phấn trong cơ thể. Hoạt tính Ea của người bệnh cường giáp trước khi
điều trị thấp hơn người bình thường rõ rệt. Sau khi điều trị, ở nhóm Hoàng

thể để thu được kết quả điều trị lâm sàng.
Đông dược cũng thường dùng 1 số chứng trạng của bệnh cường giáp
để đối chứng trị liệu như đối với chứng mồ hôi nhiều, có thể dùng bột Mẫu
Lệ, cũng có tác giả điều trị bằng Hoàng kỳ, Phù tiểu mạch Đối với chứng
mất ngủ, hồi hộp, hay mơ thì trên cơ sở ích khí dưỡng âm có thể thêm các vị
thuốc ninh tâm an thần như Toan táo nhân, Viễn chí, Long cốt, Dạ giao đằng,
Trân châu mẫu
YHCT cũng có 1 số thăm dò trong việc điều trị chứng lồi mắt (đột
nhãn). Cường giáp và lồi mắt đều do tự miễn dịch gây ra, trong đó việc thiếu
tính ức chế tế bào T là 1 khâu trọng yếu trong việc gây ra bệnh mà nồng độ
cao của T3,T4 ở bệnh cường giáp làm giảm yếu công năng của Ts, làm tăng
sự rối loạn sẵn có của chức năng miễn dịch.
Đối với chứng lồi mắt:
+ Y viện Thự Quang (Thượng Hải) dùng Kỷ tử, Bạch giới tử, Trạch
tất, Ngọa lõa tử, Địa cốt bì và Bạch tật lê để điều trị bướu cổ lồi mắt.
+ Sở nghiên cứu nội tiết Thượng Hải dùng đơn thuần biện chứng luận
trị hoặc dùng thuốc YHCT thêm“Thyroid ” (Tuyến giáp trạng phiến) liều
thấp, chữa 24 trường hợp bướu cổ lồi mắt, một số chữa kết hợp với châm
cứu. Sau khi điều trị 3-6 tháng tỉ lệ có kết quả ở chứng bướu cổ lồi mắt nhẹ
là 90,9%, loại vừa là 75%,. Mức độ mắt thu nhỏ là 2,3mm (P< 0.01), nồng
độ T3, T4 trong huyết thanh hạ thấp rõ. Người ta cho rằng tác dụng điều trị
của thuốc YHCT có khả năng có quan hệ với sự điều chỉnh tính miễn dịch
và công năng của thần kinh thực vật.
Nguyên tắc chữa trị chính là Thanh nhiệt, bổ khí, thanh Can, minh
mục, tư âm. Các vị thuốc chính là:Phong hưu, Bạch liễm, Lậu lô, Hoàng kỳ,
Huyền tinh thạch, Thạch hộc, Cúc hoa, Kỷ tử, Mật mông hoa, Thiên lý
quang, Cốc tinh thảo, Thạch giải
Ngoài ra, có tác giả cũng quan sát thấy những bệnh nhân lồi mắt ở
thời kỳ cường giáp ổn định, có chứng trạng ứ huyết ở mắt và toàn thân, các
nếp nhăn ở mao mạch và công thức máu đều khác thường. Kiểm tra độ thay

phải cẩn thận như khi xử dụng Iod.
Đương nhiên cũng có 1 số báo cáo về 1 số ứng dụng các phương
thuốc có hàm lượng Iod khá cao như bài Tiêu Anh Thang (Hải tảo, Côn bố,
Hoàng dược tử, Mẫu lệ ( nung) hoặc bài Hoàng Dược Tử Cao có khả năng
mất hiệu quả (giảm Iod) nhờ dịch Lô qua thị?. Điều này cho thấy rằng những
thuốc YHCT trên còn chứa 1 số các thành phần có khả năng khắc phục các
tác dụng phụ của Iod, nâng cao hiệu quả điều trị. Để xác định được những
điều này, còn phải chờ những tiến bộ mới trong nghiên cứu.
- Hà-Thiệu-Kỳ trong ‘Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học’ báo cáo:
“ Đối với bệnh cường giáp, theo biểu hiện lâm sàng, nhiều học giả cho
rằng thuộc loại âm hư dương kháng kiêm đờm, kiêm ứ. Phép trị dùng Tư
dưỡng Thận âm, bình Can tiềm dương, hóa đờm, nhuyễn kiên, hoạt huyết,
hóa ứ. Dùng bài ‘Bình Anh Phức Phương ( Sinh địa, Huyền sâm, Đan bì, Hạ
khô thảo, Triết bối mẫu, Tam lăng, Nga truật, Ngõa lăng tử, Sơn dược,
Đương qui, Sơn thù nhục), bài Phức Phương Giáp Kháng Cao (Sinh địa,
Mạch môn, Bạch thược, Đan sâm, Hạ khô thảo, Mẫu lệ,Tô tử, Ngũ vị tử,
Hương phụ (chế), Đảng sâm, Hoàng kỳ), bài Giáp Kháng Cơ Bản Phương
(Bạch thược, Sinh địa, Miết giáp, Qui bản, Sơn dược, Hạ khô thảo, Đảng
sâm, Hoàng tinh), các bài này đối với cường giáp nhẹ và trung bình có kết
quả tốt.
Hà-Kim-Lâm báo cáo 120 trường hợp dùng châm cứu bổ các huyệt
Túc tam lý (Vị 36), Tam âm giao (Tỳ 6), tả các huyệt Khí anh (Ngoài kinh),
Nội quan (Tâm bào 6), Gian sử (Tâm bào 5), ngày 1 lần, có kết quả 73,9%.
Kết hợp với thuốc kết quả càng tốt.
Gần đây, có nhiều học giả cho rằng đối với việc kháng giáp, không
nên dùng các loại thuốc có Iod như Hải tảo, Hải đái,Côn bố vì đã dùng rồi
kết quả sẽ không tốt. Đó cũng là 1 phát hiện mới”.
Trần Sĩ Khuê trong ‘Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học’ báo cáo:
“ Nhiều học giả phát hiện: chứng suy giáp và cường giáp phù hợp với
chứng Dương hư và Âm hư theo Trung y. Dùng phép ôn Thận, trợ dương,

2- Cách châm: huyệt ở cổ (Tỳ hưu) dùng tả pháp, huyệt ở tay, chân
dùng bổ và tả pháp. Lưu kim 30 phút.
3- Liệu trình: mỗi ngày châm 1 lần, 50 lần là 1 liệu trình.
Giáp kháng bệnh cơ biến hóa thì theo âm hư khí thiếu, âm hư nội
động làm chính. Như thấy nhiệt, mồ hôi ra nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, hồ
hộp, mất ngủ, hơi thở ngắn, tiểu nhiều, lưỡi hồng, ít rêu, mạch Tế, Sác, các
chứng bệnh do đó sinh ra. Châm theo nhóm 2, theo đó mà luận trị. Dùng
phép ích khí, dưỡng âm, thanh hỏa. Xử dụng huyệt Gian sử để thanh tâm
hỏa, bình Can mộc, Túc tam lý bổ trung, ích tỳ khí, Tam âm giao tư Thận
dưỡng âm, tráng thủy làm chủ, lấy thủy hàm mộc. Điều hòa công năng tạng
phủ bên trong, làm cho âm dương, khí huyết, hư thực được bình phục, lấy
cách trị gốc làm chính.
Liêu Phương Chính trong ‘Thành Đô Trung Y Học Viện Học Báo’ số
(1).23/1987 dùng phương pháp cứu chữa 30 trường hợp cường tuyến giáp:
Huyệt chính : Đại trữ, Phong môn, Phế du, Du phủ, Đại chùy, Thân
trụ, Phong trì.
Phương pháp: 30 người bệnh chia ra làm 3 nhóm:
+ Cứu ngoài da.
+ Cứu + châm.
+ Cứu sâu.
Có người bệnh phối hợp dùng ôn châm.
Kết quả: Khỏi : 4, khá 15, kém 11.
Vương Minh Uyên trong Trung y Tạp Chí số (2). 43/1985 dùng xung
điện trị 48 trường hợp cường giáp:
. Huyệt chính: 2 bên phía ngoài tuyến giáp, kích thích mạnh.
. Huyệt phụ: 2 bên vòng tuyến giáp phình ra, 2 bên huyệt Thái dương,
kích thích mạnh. Nội quan, Thần môn kích thích vừa có tác dụng làm kích
thích tố giảm, thậm chí trở lại bình thường.
Chu-Đức-Bảo, trong Trung Quốc Châm Cứu số (3). 7/1987 dùng
Thủy châm trị 50 trường hợp bướu cổ lồi mắt có hiệu quả.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status