BỆNH HỌC THỰC HÀNH - DỊ THƯỜNG SẮC GIÁC doc - Pdf 17

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
DỊ THƯỜNG SẮC GIÁC
Đại cương
Mắt bình thường nhìn được 7 mầu của quang phổ là: Đỏ, Cam, Vàng,
xanh lá cây (xanh ve), xanh da trời (xanh lơ), chàm và tím. Bẩy mầu này hợp
lại thành mầu trắng. Nơi người bệnh loạn sắc chỉ nhìn được 3 mầu cơ bản
gọi là Tricomat bình thường: Đỏ, Xanh lá cây và xanh.
Thường nam giới bị bệnh và truyền cho cháu ngoại trai, còn cháu gái
không mắc bệnh.
Thuộc thể loại Sắc Manh của YHCT, Mù Mầu, Loạn Sắc, Thị Xích
Như Bạch.
Nguyên nhân
a- Theo YHHĐ:
+ Do dị tật bẩm sinh.
+ Do mầu sắc của vật thay đổi: thay đổi môi trường, khúc xạ ở thủy
dịch, thể thủy tinh, xuất huyết tiền phòng… mắt sẽ nhìn mọi vật đều là mầu
xanh, nâu hoặc đỏ.
+ Tổn thương võng mạc: bong võng mạc, viêm võng mạch hoặc thoái
hóa mắt sẽ nhìn mọi vật thành mầu xanh.
+ Tổn thương các đường dẫn truyền thị giác đến trung tâm thị giác
(Thị lực giảm, rối loạn với mầu đỏ, xanh lá cây. Còn nhận được mầu vàng,
xanh da trời. Nhất là tổn thương vùng chẩm thùy và lúc đầu bệnh nhân mù
tuyệt đối, sau đó nhìn thấy ánh sáng, hình thù và cuối cùng là mầu sắc.
+ Người bệnh nghiện rượu, nghiện thuốc lá, viêm xoang, lúc đầu nhìn
kém về mầu xanh lá cây, đỏ và cuối cùng là trắng.
+ Mắt nhìn không mầu thành có mầu:
. Mắt không có thể thủy tinh, nhìn thấy mầu xanh.
. Nhiễm độc Santonin, nhìn mọi vật đều có mầu xanh lá cây, mầu
vàng.
. Nhiễm độc rượu Etylic: nhìn mọi vật đều mầu đỏ.
. Nhiễm độc nấm: nhìn mọi vật đều thấy mầu tím.

Tra Cứu Bài Thuốc
42- KHOAN HUNG LỢI CÁCH HOÀN (Trung Y Tạp Chí (10)
1958): Bạch thược (sao) 80g, Binh lang 40g, Cam thảo 40g, Cát cánh 40g,
Chỉ xác 40g, Đại hoàng (chế) 160g, La bặc tử 40g, Mạch nha 40g, Mao
thương truật 40g, Quảng hoắc hương 40g, Quảng mộc hương 40g, Sa nhân
40g, Sơn tra 40g, Thanh bì 40g, Thảo quả 40g, Thần khúc 40g, Trần bì 40g,
Xuyên bối mẫu 40g, Xuyên hậu phác 40g. Tán bột, trộn với mật, làm thành
hoàn, mỗi hoàn 10g. Mỗi lần uống 1.2 – 1 viên vào buổi sáng.
TD: Trị sắc manh, mù mầu, dị thường sắc giác.
(Cách chế Đại hoàng: Cứ 10 cân Đại hoàng thì dùng Đồng tiện,
Đương quy, Hoàng tửu, Hồng hoa, mỗi vị 2 cân, sắc lên, lấy nước tẩm Đại
hoàng).
46- KIỆN TỲ THOÁI Ế HOÀN (Trung Y Tạp Chí (10) 1958): Bạch
tật lê 46g, Bạch truật 84g, Binh lang 48g, Cam thảo 16g, Chỉ thực 48g, Cúc
hoa 48g, Đại hoàng (chế) 200g, Hồng hoa 48g, Kê nội kim 48g, Long y 48g,
Mộc tặc 48g, Nga truật 48g, Sinh địa (sao) 48g, Sử quân tử 40g, Tam lăng
48g, Thuyền thoái 32g, Thương truật 48g, Viễn chí nhục 60g. Tán bột. Thêm
Dưỡng Can Tán 200g và Thanh Can Thoái Ế Hoạt Huyết Hoàn 160g, trộn
đều với mật, làm thành hoàn. Mỗi hoàn 12g. ngày uống ½ đến 1 viên.
TD: Trị sắc manh, mù mầu.
61- MINH MỤC TỪ CHÂU HOÀN (Trung Y Tạp Chí (10) 1958): Ba
kích, Cam thảo, Ngũ vị tử đều 20g, Nhục thung dung 60g, Quảng mộc
hương 12, Tế chu sa 20g, Thạch hộc 40g, Thần khúc 160g, Thỏ ty tử 100g,
Thục địa (cửu chế) 120g, Tử du quế 20g, Viễn chí nhục 40g, Từ thạch 240g
(lựa thứ hút được sắt là tốt).
Lấy Từ thạch đốt lên rồi tôi giấm 7 lần, thủy phi, tán bột. Nhục thung
dung gọt bỏ vỏ ngoài, tẩm rượu một đêm, phơi khô.
Các vị trên tán bột, trộn với mật làm thành viên, mỗi viên 12g. ngày
uống ½ đến một viên.
TD: Trị sắc manh, mù mầu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status