Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển - Pdf 17

Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Mục lục.
Lời mở đầu 2
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu (XNK) vận chuyển bằng đờng biển. 4
1. Sự ra đời và phát triển. 4
2. Đặc điểm của hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển
và sự cần thiết phải bảo hiểm. 5
II. Rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đờng biển. 6
1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa XNK. 6
2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK. 10
III. Trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình vận
chuyển hàng hóa XNK bằng đờng biển. 14
1. Trách nhiệm của ngời bán hàng hóa (ngời xuất khẩu). 14
2. Trách nhiệm của ngời mua (ngời nhập khẩu). 15
3. Trách nhiệm của ngời chuyên chở. 16
4. Trách nhiệm của ngời mua bảo hiểm. 16
5. Trách nhiệm của ngời bảo hiểm. 17
IV. Điều khoản bảo hiểm hàng hóa. 18
1. Điều khoản bảo hiểm C (ICC C). 18
2. Điều khoản bảo hiểm B (ICC B). 18
3. Điều khoản bảo hiểm A (ICC A). 18
4. Điều khoản bảo hiểm chiến tranh. 18
5. Điều khoản bảo hiểm đình công. 19
V. Hợp đồng bảo hiểm. 19
VI. Một số vấn đề về bảo hiểm hàng hóa XNK ở Việt Nam. 21
1
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Kết luận. 25
Lời mở đầu

Xuất phát từ tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hóa XNK trong nề kinh tế
nhất là trong giai đoạn nền kinh tế mở cửa. Trong quá trình học các môn chuyên
ngành bảo hiểm, em đã chọn đề tài : Các lý luận cơ bản trong bảo hiểm hàng
hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ làm rõ
một số lý luận về những rủi ro, tổn thất của bảo hiểm và trách nhiệm của các bên
liên quan trong quá trình chuyên chở hàng hóa XNK.
Đề án của em đã đợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Th.S
Nguyễn Thị Hải Đờng. Em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp em hoàn thành đề
án này.
Tuy nhiên trong quá trình tiếp cận với vấn đề này, em đã hết sức cố gắng
nghiên cứu và học hỏi nhng vì đang còn là sinh viên nghiên cứu lý luận, thời gian
tiếp xúc với thực tế còn ít ỏi nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc
sự chỉ dẫn của cô để đề án đợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn cô !
3
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển đờng biển
1. Sự ra đời và phát triển
Bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển là một trong những nghiệp
vụ của bảo hiểm hàng hải, do vậy sự ra đời của bảo hiểm hàng hóa XNK cũng bắt
nguồn từ sự ra đời của bảo hiểm hàng hải.
Bảo hiểm hàng hải là loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất và nó phát triển
cùng với sự phát triển của hàng hóa và ngoại thơng.
Từ thế kỷ thứ 5 trớc công nguyên, trong vận chuyển hàng hóa đờng biển ngời
ta đã dùng cách chia nhỏ những lô hàng gửi lên nhiều thuyển để chuyên chở. Khi
đó mỗi thuyền sẽ chở hàng của nhiều thơng nhân. Nếu tổn thất xảy ra ở một
thuyền nào đó thì mỗi thơng nhân chỉ bị mất một số hàng hóa nhất định. Đây
chính là manh nha của hình thức phân tán rủi ro.
Khoản thế kỷ 14, thơng mại và giao lu hàng hóa đờng biển phát triển. Ngày

hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển tăng mạnh không ngừng.
2. Đặc điểm của hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển và sự cần thiết phải
bảo hiểm.
Từ ngàn xa, con ngời đã biết lợi dụng đại dơng rộng lớn làm các tuyến đờng
giao thông để chuyên chở hành khách và hàng hóa. Ngày nay, việc vận chuyển
hàng hóa bằng đờng biển càng trở nên phổ biến và đã đóng vai trò quan trọng nhất
trong vận chuyển hàng hóa ngoại thơng. Khối lợng hàng hóa buôn bán đờng biển
trên thế giới không ngừng tăng trong những năm qua. Năm 1997, trên thế giới
5
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
khối lợng hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển tăng 4,1% so với năm 1996 và đạt
4953 triệu tấn.
Vận chuyển hàng hóa đờng biển đóng vai trò quan trọng nh vậy do có nhiều
u điểm nh thích hợp vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa, năng lực vận chuyển
lớn. Mặt khác, do diện tích mặt biển rất rộng, chiếm 2/3 tổng diện tích trái đất nên
con đờng vận tải trên biển lớn, nhiều tàu có thể chạy trên cùng một tuyến đờng
vào cùng một thời gian, chi phí đầu t xây dựng các tuyến đờng hàng hải thấp... Do
đó đã làm phí vận chuyển thấp nhất so với các loại phơng thức vận tải khác.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm nh vậy, vận tải đờng biển vẫn còn một số
nhợc điểm đó là tốc độ các tàu biển thấp (hiện nay tốc độ của các tàu chở hàng
chỉ khoảng 14-20 hải lý/giờ, 1 hải lý = 1,852km) và vận tải biển còn phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Thời tiết khí hậu trên biển nh bão, lốc, sóng thần...
đều ảnh hởng trực tiếp đến hàng hóa và hành trình con tàu. Thông thờng các con
tàu thờng gặp phải những rủi ro, sự cố bất ngờ nh chìm, đắm, đâm va vào nhau,
đâm va vào đá ngầm... Vì hành trình trên biển kéo dài nên xác suất rủi ro tai nạn
trên biển càng cao, giá trị tổn thất trên biển thờng lớn nhng việc ứng cứu rủi ro, tai
nạn lại rất khó khăn. Theo thống kê của các công ty bảo hiểm hàng tháng trên thế
giới có khoảng 300 tàu biển gặp tai nạn trong đó có nhiều trờng hợp tổn thất toàn
bộ.
Trớc tình hình đó, cần có một ngời đứng ra gánh chịu bớt một phần rủi ro

không lờng trớc đợc. Rủi ro trên biển phần lớn là do thiên tai. Mặc dù ngày nay
các phơng tiện dự báo thời tiết đã rất hiện đại nhng vẫn có những hiện tợng vợt
quá sự kiểm soát của con ngời.
Tàu chở hàng trên biển có thể gặp một số rủi ro nh chìm đắm, mắc cạn, cớp
biển... và có thể chia những rủi ro thành những loại sau:
Loại 1: Nhóm rủi ro đ ợc bảo hiểm . Đợc chia thành 2 nhóm:
- Nhóm rủi ro chính
7
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
- Nhóm rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm.
a. Nhóm rủi ro chính:
Nhóm rủi chính là những rủi ro cơ bản đợc bảo hiểm ngay từ những ngày
đầu sơ khai của bảo hiểm hàng hải. Những rủi ro thuộc nhóm này thờng xảy ra bất
ngờ, ngẫu nhiên là nguồn đe dọa chủ yếu và gây ra thiệt hại lớn cho hàng hóa.
Bao gồm các rủi ro sau:
- Mắc cạn:
Đây là hiện tợng đáy tàu sát đáy biển hoặc chạm vào một chớng ngại vật
khác làm tàu không chạy đợc và phải nhờ ngoại lực tàu mới nổ hoặc thoát khỏi
mắc cạn.
Nếu tàu bị mắc can thì thờng gây ra những tổn thất lớn cho hàng hóa. Ví dụ:
hàng hóa là thực phẩm, nông sản thì ngoài nguy cơ bị dập nát, hỏng không thể sử
dụng đợc thì nó còn có nguy cơ bị ôi, thiu... do thời gian thoát khỏi mắc cạn là
dài. Hoặc hàng hóa là máy móc thì có khả năng là phải vứt bớt xuống biển để làm
nhẹ tàu, giúp tàu thoát khỏi chỗ cạn.
Rủi ro mắc can là nguyên nhân gián tiếp gây tổn thất thì vẫn thuộc phạm vi
bảo hiểm.
- Chìm đắm:
Đây là hiện tợng tàu chìm hẳn xuống nớc, không chạy đợc và hành trình
chấm dứt.
Nếu tàu chỉ ngập một phần hoặc còn bập bềnh trên mặt nớc thì không coi là

chính họ).
- Mất tích
Là hiện tợng con tàu không đến đợc cảng qui định và sau một thời gian hợp
lý vẫn không nhận đợc tin tức về con tàu. ở Việt Nam luật hàng hải qui định thời
gian để tuyên bố tàu mất tích là 3 lần thời gian hành trình nhng không lớn hơn 3
tháng. Nếu có chiến tranh thì cho phép không quá 6 tháng. ở Anh, thời gian hợp
lý là 2 lần thời gian hành trình nhng không ít hơn 2 tháng và không nhiều hơn 6
tháng.
9
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Khi tàu bị coi là mất tích thì hàng hóa cũng đợc coi là tổn thất toàn bộ thực
tế vì vậy nhà bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thờng.
- Vứt hàng hóa xuống biển
Là hành động ném hàng hóa xuống biển để làm nhẹ tàu làm cân đối tàu, hay
cứu tàu khi bị nguy cơ đe dọa thực sự đến hành trình.
Vứt hàng xuống biển thuộc trách nhiệm bồi thờng của nhà bảo hiểm. Tuy
nhiên vứt những hàng hóa bị h hỏng (do nội tỳ, thời tiết xấu... là ảnh hởng đến
chất lợng hàng hóa) thì không thuộc phạm vi đợc bồi thờng.
-Mất cắp, giao thiếu hàng.
Mất cắp là hiện tợng hàng bị mất nguyên kiện hoặc bị cậy phá bao bì để lấy
hàng hóa bên trong.
Giao thiếu hàng hoặc không giao hàng là hiện tợng hàng không đợc giao tại
cảng đến và không rõ nguyên nhân.
Việc xác định hàng bị mất cắp hay giao thiếu hàng là rất khó nên công ty
bảo hiểm bồi thờng cho cả 2 loại rủi ro này.
Nếu giao thiếu hàng do hàng bị rách, vỡ, kém phẩm chất vì không chịu đựng
đợc trong quá trình vận chuyển thì nhà bảo hiểm không bồi thờng.
Loại 2: Rủi ro phụ
Rủi ro phụ là những rủi ro có thể phát sinh chủ yếu đối với hàng hóa vận
chuyển. Rủi ro này thông thờng đợc bảo hiểm ở điều kiện mọi rủi ro.

Là những rủi ro không đợc bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm thông thờng trừ
khi ngời đợc bảo hiểm chấp nhận tham gia thêm rủi ro nay. Phí bảo hiểm loại này
thờng rất cao.
- Rủi ro chiến tranh
Là hậu quả của những biến động xã hội, chính trị dùng bạo lực để trấn áp, có
hành động đối địch, thù địch lẫn nhau. Nhà bảo hiểm chịu trách nhiệm về những
hậu quả do hành động đối địch có tính chất chiến tranh dù có tuyên bố hay không
tuyên bố xảy ra.
11
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Rủi ro chiến tranh bao gồm: nội chiến, nổi loạn, khởi nghĩa, bạo động, phiến
loạn, chiếm giữ, bắt giữ, tịch thu hàng hóa, bị trúng mìn, thuỷ lôi, bom, đạn,...
Trách nhiệm của bảo hiểm chiến tranh đợc giới hạn trong phạm vi trên mặt
nớc tức là bắt đầu từ khi xếp hàng lên tàu đến khi rời lô hàng cuối cùng. Những
tổn thất đợc bảo hiểm phải là hậu quả trực tiếp của chiến tranh.
- Rủi ro đình công
Là rủi ro do ngời đình công phá hủy hàng hóa hay do công nhân đình công
mà hàng hóa không có ngời khuân vác, để lâu ngày bị h hỏng.
Rủi ro đình công bao gồm: Đình công, bạo động, nổi loạn dân sự.
Thời gian hiệu lực của bảo hiểm đình công là 30 ngày sau khi dỡ lô hàng
cuối cùng tại bến đến ra khỏi phơng tiện chuyên chở, hoặc nếu cha hết thời hạn
này mà hàng đã đợc đa đến kho của ngời mua.
Loại 4: Rủi ro loại trừ.
Rủi ro loại trừ là những rủi ro không đợc bảo hiểm đối với bảo hiểm hàng
hóa XNK vận chuyển đờng biển.
Rủi ro loại trừ bao gồm các rủi ro chủ yếu sau:
- Lỗi của ngời đợc bảo hiểm: Đó là những sơ xuất, sai lầm hay sự thiếu trung
thực của ngời đợc bảo hiểm đối với hàng hóa.
- Nội tỳ của hàng hóa là những h hại mang tính chất của hàng hóa nh gạo bị
mọt, hoa quả bị thối...

nên.
Trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển đờng biển ngời ta chi tổn thất
làm nhiều loại.
2.1. Căn cứ vào mức độ và qui mô của tổn thất, tổn thất đợc chia làm hai
loại.
Loại 1: Tổn thất bộ phận.
13
Đề án môn học Bảo hiểm - K4
Tổn thất bộ phận là sự mất mát, h hại hoặc giảm giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa đợc bảo hiểm nhng sự h hỏng ấy cha ở mức độ hoàn toàn.
Ví dụ: Một lô hàng bảo hiểm gồm 1000 tấm thảm, bị h hại 100 tấm do cháy
trong khi vận chuyển, hay lô hàng bảo hiểm 1000 bao xi măng bị ớt 100 bao...
Các dạng cụ thể của tổn thất bộ phận có thể là:
- Tổn thất toàn bộ một phần hàng hóa. Ví dụ: lô hàng có 10 kiện kính bị vỡ 3
kiện.
- Giảm một phần hoặc toàn bộ giá trị của hàng hóa đợc bảo hiểm. Ví dụ: Gạo
bị ngấm nớc phải làm thức ăn cho gia súc.
- Giảm về trọng lợng do bao bì rách vỡ làm thiếu hụt hàng.
- Giảm về số lợng, số bao, kiện, thùng, hòm do bị ngời bán giao thiếu hoặc
do nớc cuốn trôi.
- Giảm về thể tích. Ví dụ: Rợu, xăng dầu đựng trong thùng phi bị rò, rỉ ra
ngoài.
Cần phân biệt tổn thất bộ phận với hao hụt tự nhiên của hàng hóa về trọng l-
ợng. Bảo hiểm không bồi thờng hao hụt tự nhiên. Với những hàng hóa có hao hụt
tự nhiên, ngời ta đề ra mức miễn đền có khấu trừ để loại trừ các hao hụt tự nhiên
ra khỏi tổn thất đợc bồi thờng.
Loại 2: Tổn thất toàn bộ.
Tổn thất toàn bộ là toàn bộ hàng hóa đợc bảo hiểm theo một hợp đồng bị h
hỏng, mất mát, thiệt hại, không còn khả năng lấy lại đợc.
Ví dụ: hàng bị mất do tàu bị đắm hoặc bị mất tích...


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status