Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán AFC (2) - Pdf 17

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến
đáng kể, tốc độ tăng GDP luôn ở mức cao. Giai đoạn 2005-2010 theo dự báo,
GDP sẽ dao động trong khoảng 8-8,5%. Theo xu hướng toàn cầu hoá, Việt Nam
đã gia nhập WTO hứa hẹn một thời kỳ phát triển thịnh vượng.
Đây cũng là thời điểm bùng nổ của thị trường chứng khoán, một số lượng
lớn công ty đã niêm yết hoặc có cổ phiếu giao dịch trên các sàn giao dịch, thị
trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn hấp dẫn cho các doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, nhu cầu cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nước, nhu cầu mua bán, sát nhập, nhu cầu định giá cổ
phiếu… đang tăng lên khiến nhu cầu định giá doanh nghiệp trở thành vấn đề vô
cùng cần thiết. Trên thế giới đã hình thành rất nhiều phương pháp khác nhau để
xác định giá trị doanh nghiệp. Nhưng trong điều kiện của Việt Nam hiện nay xác
định giá trị doanh nghiệp như thế nào và các phương pháp xác định giá trị doanh
nghiệp được sử dụng vẫn còn rất nhiều điều phải bàn cãi.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn tài
chính kế toán kiểm toán AFC, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp là:
“Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán AFC”
Đề tài tập trung nghiên cứu các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
thực tế được sử dụng tại công ty kiểm toán AFC thông qua một trường hợp minh
họa cụ thể, từ đó phân tích các thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp của em sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp dựa
trên những số liệu, tài liệu cụ thể được cung cấp trên công ty kết hợp với những
kiến thức em học ở trường, kinh nghiệm thực tế khi thực tập tại công ty AFC và
những nghiên cứu từ các nguồn thông tin khác.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn tốt nghiệp của em gồm các chương:
Chương 1_ Lý thuyết về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nên doanh nghiệp đó không thể tách rời, các yếu tố cấu thành hữu hình và vô
hình là một thể thống nhất.
0.1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của giá trị doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp được định nghĩa là sự biểu hiện bằng tiền tại một thời
điểm nhất định về các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho các
nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh.
Giá trị thực sự của doanh nghiệp phụ thuộc vào những quan niệm về giá
trị doanh nghiệp khác nhau của từng đối tượng khác nhau.
Một cách chung nhất, giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của các
khoản thu nhập mà DN đem lại cho nhà đầu tư. Do đó giá trị doanh nghiệp khác
với giá bán doanh nghiệp_được đo bằng cung, cầu “hàng hoá DN”. Giá trị doanh
nghiệp vẫn tồn tại ngay cả khi không có hoạt động mua- bán DN, mà nó chủ yếu
được coi như một tiêu chí đánh giá các khoản thu nhập DN có khả năng đưa lại.
Giá trị doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong đó nhiều nhân tố
đòi hỏi sự đánh giá chủ quan, biến động, khó định lượng.
0.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, bao gồm:
0.1.2.1 Yếu tố môi trường
 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
- Môi trường kinh tế:
Doanh nghiệp luôn tồn tại trong một bối cảnh kinh tế cụ thể. Bối cảnh kinh
tế đó được nhìn nhận thông qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng
trưởng kinh tế, chỉ số giá cả, tỷ lệ ngoại tệ, tỷ suất đầu tư, các chỉ số trên thị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trường chứng khoán… Mặc dù môi trường kinh tế mang tính chất như yếu tố
khách quan nhưng ảnh hưởng của chúng tới giá trị doanh nghiệp lại là sự tác
động trực tiếp. Một sự thay đổi nhỏ của mỗi yếu tố này bao giờ cũng ảnh hưởng
tới sự đánh giá về doanh nghiệp. Trong mỗi trường hợp, sự đánh giá về doanh
nghiệp, trong đó có giá trị doanh nghiệp sẽ khác nhau, và có khi bị đảo lộn hoàn

môi trường này đến sản xuất kinh doanh và khả năng thích ứng của doanh
nghiệp trước những bước phát triển mới của khoa học công nghệ.
 Các yếu tố thuộc môi trường ngành:
- Quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng:
Thị trường là yếu tố quyết định đầu ra đối với sản phẩm của doanh nghiệp,
hay chính là quyết định khả năng phát triển, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp.
Thị trường của doanh nghiệp được duy trì và phát triển khi mà mức độ bền vững
và uy tín của doanh nghiệp với khách hàng được đảm bảo. Do vậy muốn đánh
giá khả năng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải
xác định tính chất mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ
với khách hàng, được đánh giá qua các yếu tố như sự trung thành và thái độ của
khách hàng, số lượng và chất lượng khách hàng…Căn cứ có sức thuyết phục cao
nhất là thị phần hiện tại, thị phần tương lai, doanh số bán ra và tốc độ tiến triển
của các chỉ tiêu qua các thời kỳ kinh doanh khác nhau.
- Quan hệ doanh nghiệp với nhà cung cấp:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Doanh nghiệp phải trông đợi sự cung cấp từ phía bên ngoài các loại hàng
hoá, nguyên vật liệu, dịch vụ điện nước, thông tin, tư vấn… Tính ổn định của
nguồn cung cấp có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho sản xuất và tiêu thụ được
thực hiện theo yêu cầu mà doanh nghiệp định ra.
- Các hãng cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh chính là nguy cơ trực tiếp đến sự tồn tại của doanh
nghiệp. Sự quyết liệt trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những chính sách thích hợp để củng cố vị trí của mình trên thương trường. Đồng
thời phải có khả năng dự báo về việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới trong
tương lai.
- Các cơ quan Nhà nước:
Sự hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào luôn phải đặt dưới sự kiểm tra
giám sát của các cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, cơ
quan môi trường…Doanh nghiệp có quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này tức là

Có thể nói, khi đã xây dựng được uy tín-thương hiệu thì đó được coi như
một tài sản của doanh nghiệp vì nó góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Tài sản uy tín-thương hiệu có một giá trị nhất định. Vì vậy, uy tín-
thương hiệu của doanh nghiệp được thừa nhận như một yếu tố quan trọng cấu
thành nên giá trị của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Chất lượng lao động
Trình độ và chất lượng của lao động là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm. Đồng thời, nhờ chất lượng lao động cao, doanh nghiệp
còn có thể giảm được chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đào tạo, bồi dưỡng…
góp phần nâng cao thu nhập.
Vì vậy, khi đánh giá khả năng tồn tại, phát triển và tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp cần thiết phải xem xét đến yếu tố chất lượng lao động, coi đó như
là yếu tố nội tại quyết định đến giá trị doanh nghiệp.
 Năng lực quản trị kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài phải có một bộ máy
quản lý đủ mạnh để có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tận dụng mọi tiềm
năng và cơ hội nảy sinh, biến thách thức thành cơ hội, ứng phó linh hoạt với
những biến động của môi trường kinh doanh. Năng lực quản trị kinh doanh tổng
hợp của doanh nghiệp có thể thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính doanh
nghiệp. Vì vậy việc phân tích một cách toàn diện tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ trợ giúp cho việc đưa ra các kết luận về giá trị doanh nghiệp.
0.2. Xác định giá trị doanh nghiệp
0.2.1 Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp:
Doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, mục đích sở hữu doanh
nghiệp vì thế cũng là vì mục tiêu lợi nhuận. Tiêu chuẩn để nhà đầu tư quyết định
bỏ vốn là đánh giá hiệu quả hoạt động, đánh giá các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai hay chính là việc xác định
giá trị doanh nghiệp. Vậy xác định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin
cậy cao nhất các khoản thu nhập mà DN có thể tạo ra trong quá trình sản xuất

- Đối với nhà đầu tư, người cung cấp:
Thông tin về giá trị doanh nghiệp cho sự đánh giá tổng quát về khả năng
tài chính, uy tín kinh doanh, rủi ro và vị thế tín dụng. Từ đó nhà đầu tư có quyết
định có tiếp tục đầu tư, nhà cung cấp có tiếp tục cung cấp các yếu tố đầu vào, cấp
tín dụng cho doanh nghiệp nữa hay không. Giá trị doanh nghiệp quyết định giá
cả cổ phiếu trên thị trường. Nếu nhà đầu tư định giá được đúng giá trị của doanh
nghiệp thì sẽ thu được lợi suất đầu tư mong muốn.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:
Thông tin về giá trị doanh nghiệp giúp các nhà quản trị phân tích đánh giá
trước khi đưa ra các quyết định về kinh doanh và tài chính có liên quan đến
doanh nghiệp. Từ giá trị doanh nghiệp của mình họ sẽ có cơ sở để so sánh giá trị
đó với doanh nghiệp khác, từ đó thấy được vị trí và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Quyết định kinh doanh đúng đắn của các nhà quản
trị phải dựa trên nhận thức sâu sắc về vị trí và những điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp mình.
- Đối với các nhà quản lý, hoạch định kinh tế vĩ mô:
Trên phương diện quản lí vĩ mô, thông tin về giá trị doanh nghiệp là một
căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức đánh giá tính
ổn định của nền kinh tế, của thị trường, nhận dạng hiện tượng đầu cơ, thao túng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị trường… Theo dõi sự biến đổi giá trị doanh nghiệp sẽ rất hữu ích trong việc
dự báo sự thay đổi của thị trường.
Như vậy định giá doanh nghiệp đang ngày càng trở nên không thể thiếu
trước sự tăng trưởng kinh tế, khi mà số lượng các doanh nghiệp mua bán, sát
nhập, cổ phần hoá đang nhiều dần lên cùng với nhu cầu thông tin từ nhiều đối
tượng trong nền kinh tế.
0.2.3 Các phương pháp chung để xác định giá trị doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp là gì tuỳ thuộc vào từng quan niệm về giá trị.
Xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay có thể sử dụng nhiều phương pháp,
nhưng điểm chung là các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp đều phải có

 Phương pháp xác định:
 Phương pháp 1:
Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản ròng
Giá trị tài sản ròng (NAV) có thể được tính theo hai cách:
Cách 1: Căn cứ vào giá trị sổ sách
NAV = Tổng giá trị tài sản có - Tổng các khoản nợ phải trả
 Đánh giá
Ưu điểm:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Việc định giá tài sản không đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp, giá trị của
các yếu tố vô hình là không đáng kể.
- Có được giá bán doanh nghiệp tối thiểu, giá này có thể coi là mức giá sàn
trong đàm phán về giá trị doanh nghiệp.
Hạn chế:
- Nếu chỉ căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán thì sẽ không thu được
kết quả chính xác tại thời điểm định giá. Bởi doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ
kế toán thì những số liệu đó cũng chỉ là phản ánh trung thực chi phí phát sinh
tại thời điểm xảy ra các nghiệp vụ kinh tế trong quá khứ của kỳ kế toán chứ
không còn phù hợp ở thời điểm định giá doanh nghiệp, ngay cả khi không có
lạm phát.
- Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ sách kế toán cao hay thấp phụ
thuộc vào việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao nào, thời điểm
doanh nghiệp xác định nguyên giá và sự lựa chọn tuổi thọ kinh tế của TSCĐ.
Vì vậy, giá trị TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán thường không phù hợp với giá trị
thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Cách sử dụng giá hạch toán là giá mua đầu kỳ, cuối kỳ hay thực tế bình
quân; tiêu thức phân bổ chi phí… sẽ ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá vật tư,
công cụ lao động… Do vậy, số liệu kế toán phản ánh giá trị của chúng sẽ
không đủ độ tin cậy tại thời điểm định giá.
Vì những hạn chế cơ bản như vậy của cách xác định giá trị tài sản thuần

nên giá trị doanh nghiệp.
- Đối với tài sản cho thuê và quyền thuê bất động sản: tính theo
phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai.
 Phương pháp 2:
GTDN =V2 =(Giá trị tài sản ròng + Giá trị khả năng sinh lời) /2
Giá trị khả năng sinh lời = LN ròng hàng năm dự tính thu được
Hệ số sinh lời
Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm dự tính thu được =
n
LNi

o LNi: Lợi nhuận ròng dự tính thu được năm i
o n: số năm dự tính
o Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi giá trị các khoản lợi nhuận trong tương
lai về hiện tại hay chính là lãi suất chiết khấu.
Phương pháp này là phương pháp kết hợp giữa hai phương pháp định giá
dựa trên giá trị tài sản ròng và dựa trên thu nhập. Giá trị thu được là giá trị bình
quân của hai giá trị tương ứng theo hai phương pháp.
 Phương pháp 3:
Giá trị doanh nghiệp = ( V2 + Giá trị tương đối )/2
o V2: giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp 2
Giá trị tương đối =
2
)//(
10101
NAVNAVLNLNP

o
1
P

Hạn chế:
- Theo cách này, giá trị doanh nghiệp chỉ thuần tuý là một phép cộng
tổng các tài sản bên trong doanh nghiệp tại thời điểm tính giá trị. Phương
pháp này đã đánh giá doanh nghiệp ở một trạng thái tĩnh, doanh nghiệp
không được coi như một thực thể, một tổ chức đang tồn tại và có thể hoàn
chỉnh và phát triển trong tương lai. Vì vậy mà nó không phù hợp với một
tầm nhìn chiến lược về doanh nghiệp. Một trong những mục tiêu của định
giá là nhìn thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp và giá trị NAV không
đủ để thoả mãn yêu cầu đó.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nếu chỉ xét đến giá trị NAV thì ta đã bỏ qua phần lớn các yếu tố phi
vật chất nhưng lại có giá trị thực sự và nhiều khi chiếm giá trị rất lớn trong
giá trị doanh nghiệp, đó là trình độ quản lý, trình độ công nhân, uy tín, thị
phần…
- Trong nhiều trường hợp, xác định giá trị tài sản thuần lại trở nên
quá phức tạp. Chẳng hạn như khi một tập đoàn có nhiều chi nhánh, hay một
số loại tài sản không có trên thị trường, thì sẽ khó khăn trong định giá. Lúc
này công việc đánh giá đòi hỏi sự dàn trải, tốn kém thời gian, chi phí, sai số
đánh giá đối với các tài sản có tính đặc thù trong sản xuất kinh doanh do các
chuyên gia trong ngành đưa ra.
Ưu điểm:
- Phương pháp giá trị tài sản thuần chỉ ra giá trị của những tài sản cụ
thể cấu thành doanh nghiệp. Giá trị tài sản đó là căn cứ cụ thể, có tính pháp
lý rõ ràng nhất về khoản thu nhập mà người mua chắc chắn nhận được khi
sở hữu doanh nghiệp hay số tiền mà người mua bỏ ra luôn được đảm bảo
bằng một lượng tài sản có thật.
- Phương pháp này cho ta thấy giá trị thị trường của tài sản có thể bán
rời tại thời điểm đánh giá. Đây cũng là mức giá thấp nhất, là cơ sở đầu tiên
để các bên liên quan đưa ra trong quá trình giao dịch và đàm phán về giá
bán doanh nghiệp.

F
V
1
0
1
o Vo: Giá trị doanh nghiệp
o Ft: Luồng tiền đem lại cho nhà đầu tư ở năm thứ t
o i: Tỷ suất hiện tại hoá ( Tỷ suất chiết khấu)
o n: số năm nhận được thu nhập
Xuất phát từ công thức trên, tuỳ theo chiến lược của mỗi nhà đầu tư khác
nhau mà người ta phát triển và vận dụng công thức trên theo nhiều cách khác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhau. Bởi vậy nguyên lý trên có thể triển khai theo một trong nhiều phương pháp
cụ thể sau:
a. Phương pháp định giá chứng khoán
 Quan điểm cơ bản:
Năm 1962, M.I.Gordon đã đưa ra công thức lượng giá chứng khoán vô cùng
nổi tiếng. Ý nghĩa của công thức đó là: Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua chứng khoán
không phải là để đổi lấy những tài sản hiện có trong doanh nghiệp mà để đổi lấy
những khoản thu nhập trong tương lai.
Giá trị thực sự của một chứng khoán phải được đánh giá bằng độ lớn của
khoản thu nhập mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ nhận được từ chính doanh nghiệp đó,
không phải do yếu tố đầu cơ chứng khoán.
Giá trị doanh nghiệp sẽ bằng tổng giá trị các loại chứng khoán mà doanh
nghiệp đã phát hành.
 Phương pháp xác định:
Công thức tổng quát xác định giá trị thực của các loại chứng khoán:

( )
( ) ( )

1
1
...
1
1
o PVo : giá trị thực của một chứng khoán
o Rt : thu nhập của một chứng khoán ở năm thứ t
o i : tỷ số hiện tại hóa
o n : số năm nhận được thu nhập
 Xác định giá trị thực của trái phiếu:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trái phiếu là một loại chứng chỉ vay nợ, thể hiện nghĩa vụ của người phát
hành trả nợ cho người nắm giữ trái phiếu một số tiền lãi nhất định và khoản tiền
gốc khi đến hạn.
Trái phiếu có nhiều loại khác nhau song đặc điểm chung của các loại trái
phiếu là: lợi tức cố định, có giá trị đáo hạn, thời hạn và thời điểm hoàn trả tiền
lãi, gốc thường được xác định từ trước.
Ta có thể triển khai công thức tính giá trị trái phiếu như sau:

( )
( ) ( )
( )
n
n
n
n
i
P
i
R

RRRRR
nt
======
......
21
Vì thế ta có công thức như sau :
( ) ( )
( )
( )
n
n
n
n
n
n
t
t
t
i
P
i
i
R
i
P
i
R
PV
+
+

phần.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cổ phiếu có một số điểm khác biệt so với trái phiếu là:
- Không thể xác định trước các khoản lợi tức cổ phần hàng năm.
- Không có thời điểm đáo hạn
- Cổ đông chỉ có thể nhận về phần vốn của mình khi doanh nghiệp bị
thanh lý, phá sản hoặc bán lại cổ phiếu của mình vào một thời điểm
trong tương lai.
Do vậy xuất hiện những khó khăn cơ bản khi áp dụng công thức tổng quát ở
trên, đó là:
- Phải dự báo được các khoản thu nhập (Rt) dưới hình thức lợi tức cổ phần
hàng năm và giá trị bán lại của cổ phiếu hoặc giá trị cổ phiếu tại thời
điểm thanh lý, phá sản doanh nghiệp trong tương lai.
- Đầu tư cổ phiếu là loại đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro, vì thế không thể
sử dụng tỷ suất hiện tại hoá (i) như đối với trái phiếu.
- Công thức tổng quát làm nên một tổng không xác định do cổ phiếu là
một loại chứng khoán không có thời điểm đáo hạn.
Vì những khó khăn cơ bản như trên mà công thức tổng quát không mang
tính thực tiễn.
 Lý thuyết được xây dựng thêm để khắc phục khó khăn:
 Giả định 1 : doanh nghiệp có thể chi trả lợi tức cổ phần ổn định hàng
năm là d
( )
∑∑
==
+
×=
+
=
n


+

×
+
=
∞+
1
1
1
)1(
1
1
1
0
 Giả định 2 : lợi tức cổ phiếu chi trả hàng năm tăng một cách đều đặn
theo một tỷ lệ ổn định là k (k < i ).
n
n
i
d
i
d
i
d
PV
)1(
...
)1()1(
2

++
+
+
+
+
=







+
+
++
+
+
+
+
+

+
=


1
1
2
2

k
i
k
i
d
PV
n
n

=












+
+

+
+

×
+

+×+


+−+
×
+
=

t
tnnn
n
k
kk
ik
ik
i
d
PV
1
)1()1()1()1(
)1(
1
1
0
 Đánh giá:
Ưu điểm:
- Phương pháp định giá chứng khoán có thể đánh giá được giá cả
chứng khoán trên thị trường có đi quá xa so với giá trị thực hay không.
- Phương pháp định giá chứng khoán đặc biệt phù hợp với quan điểm
nhìn nhận và đánh giá về giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số.

Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần là phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp trên cơ sở quan niệm đầu tư vào doanh nghiệp giống như đầu tư
vào một dự án, tức là đầu tư quản lv ý doanh nghiệp trên góc độ của nhà đầu tư đa
số - người có quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Quá trình SXKD là quá trình phát sinh các dòng tiền vào và ra được biểu
diễn như sau:
(+A) (+A) (+A)
(+A)
…..
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trích đoạn Định hướng phỏt triển cụng ty và cụng tỏc định giỏ doanh nghiệp Đối với phương phỏp chiết khấu dũng tiền Kết hợp cỏc phương phỏp định giỏ khỏc nhau Kiến nghị với Nhà Nước: Kiến nghị với Bộ Tài chớnh:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status