Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội - Pdf 18

Mở đầu
1/ Tính cấp thiết của luận văn:
Hiện nay, vấn đề vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hóa và đầu t phát triển
kinh tế nhằm đạt đợc mục tiêu tăng trởng cao, bền vững đợc Nhà nớc đặc biệt quan
tâm, trong đó huy động vốn từ nội lực là một nội dung quan trọng hàng đầu.
Tuy nhiên, hệ thống Ngân hàng thơng mại vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế giai đoạn hiện nay. Nhiều ngân hàng thơng mại còn trong tình
trạng thiếu vốn trung và dài hạn, vẫn đang tìm kiếm những nguồn vốn ổn định với
chi phí hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, yêu cầu về tăng cờng huy
động vốn với quy mô và chất lợng cao là rất cần thiết đối với các ngân hàng thơng
mại.
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là ngân hàng th-
ơng mại quốc doanh đa năng, đợc thành lập muộn nhất trong hệ thống ngân hàng
thơng mại quốc doanh (năm 1997) với chức năng chủ yếu là huy động và tiếp nhận
các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc bằng các hình thức thích
hợp để đầu t cho các chơng trình phát triển nhà ở, phát triển kinh tế xã hội vùng
đồng bằng sông Cửu Long, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng ngân hàng,
có trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội đ-
ợc thành lập tháng 7/2003 và chính thức đi vào hoạt động tháng 10/2003 là một
bớc tiến quan trọng của MHB khi thâm nhập vào thị trờng tài chính tiền tệ trên địa
bàn Thủ đô Hà Nội.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với các tổ chức tín dụng trong và ngoài n-
ớc, các tổ chức tài chính phi ngân hàng trên địa bàn Hà Nội đòi hỏi MHB Chi
nhánh Hà Nội phải tìm ra những giải pháp nhằm tăng cờng huy động vốn kinh
doanh để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nớc nói chung và nhu cầu sử dụng
vốn của hệ thống MHB nói riêng.
1
Vì những lý do trên, đề tài: Tăng c ờng huy động vốn tại Ngân hàng Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội đợc lựa chọn nghiên
cứu.

Ch ơng 2: Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội.
Ch ơng 3: Giải pháp tăng cờng huy động vốn cho Ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội.
3
Ch ơng 1: hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng thơng mại
1.1 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại
1.1.1 Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn quan trọng của NHTM. Bằng các biện
pháp nghiệp vụ, các NHTM thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vào ngân hàng để tạo lập nguồn vốn cho
Ngân hàng và quản lý nguồn vốn đó. Cho vay luôn đợc coi là hoạt động sinh lời
cao, vì vậy các NHTM phải tìm mọi cách để huy động đợc tiền. NHTM huy động
vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu trên thị trờng vốn hoặc đi
vay Ngân hàng Nhà nớc, các Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để giải
quyết những nhu cầu cấp bách trong thanh toán với khách hàng; NHTM còn huy
động tiền gửi, tiền tiết kiệm trên thị trờng các tổ chức kinh tế & dân c; thị trờng
Ngân hàng & các tổ chức tín dụng
Theo Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung đợc Quốc hội nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/2004 thì nguồn vốn huy động của
NHTM là nguồn vốn do nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ
chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nớc.
1.1.2 Sử dụng vốn
Ngân hàng là một tổ chức tài chính đi vay để cho vay. Do vậy mối quan
tâm hàng đầu của ngân hàng sau khi đã huy động đợc một lợng vốn là làm sao sử
dụng nguồn vốn để đạt đợc hiệu quả cao nhất. Vì thế ngân hàng phải nghiên cứu và
đa ra chiến lợc sử dụng vốn của mình, bằng các hoạt động sau:
+ Dự trữ: Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng, NHTM
phải duy trì một lợng vốn bằng tiền mặt thực hiện nghĩa vụ dự trữ, mức dự trữ này

thứ hai.
5
- Tài trợ dự án: Bên cạnh hình thức cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các NHTM tiếp tục mở rộng thêm hình thức cho vay để tài trợ cho các dự án
xây dựng các nhà máy mới, đặc biệt là các nhà máy trong ngành công nghệ
cao hoặc tham gia tài trợ vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
+ Đầu t: Có hai hình thức đầu t chủ yếu của ngân hàng là:
Đầu t chứng khoán: Ngân hàng mua chứng khoán với mục đích đem lại thu nhập,
nâng cao tính thanh khoản, tăng cờng mức độ đa dạng hoá hoạt động, hạn chế rủi ro
và ít nhất một phần thu nhập của ngân hàng sẽ không phải chịu thuế... Nghiệp vụ
này mang lại lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng sau nghiệp vụ cho vay nhng cũng
hàm chứa rất nhiều rủi ro. Tuỳ luật pháp mỗi quốc gia mà việc tham gia vào thị tr-
ờng chứng khoán của các ngân hàng ở mức khác nhau, song ngân hàng phải luôn
xem xét kỹ lỡng trớc khi lựa chọn danh mục và cơ cấu chứng khoán để đầu t. Thờng
ngân hàng hay chú ý vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công ty là những chứng
khoán có độ rủi ro thấp.
Đầu t khác: Bên cạnh đầu t vào chứng khoán, nguồn vốn của ngân hàng còn đợc sử
dụng để đầu t vào các mục đích sinh lời khác nh: góp vốn liên doanh, hùn vốn, ký
thác
+ Các tài sản khác: Đó là vốn hiện vật nh các tòa nhà ngân hàng, các trang
thiết bị do ngân hàng sở hữu gọi là tài sản cố định (tài sản vật chất). Các tài sản cố
định này tạo ra chi phí hoạt động cố định dới dạng chi phí khấu hao, thuế tài sản
hình thành nên đòn bẩy hoạt động cho phép ngân hàng đẩy mạnh thu nhập từ hoạt
động nếu nó làm gia tăng khối lợng dịch vụ lớn, tạo nhiều thu nhập hơn từ việc sử
dụng các tài sản cố định so với chi phí cho các tài sản đó.
1.1.3 Các dịch vụ khác
- Mua bán ngoại tệ: Đây là một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực
hiện - đó là việc ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác
và hởng phí dịch vụ. Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng tài chính ngày nay, chỉ
có các ngân hàng lớn mới thực hiện dịch vụ mua bán ngoại tệ vì dịch vụ này có mức

đủ. Các Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng
7
buộc các ngân hàng mới thành lập phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các
chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ, các ngân hàng phải mua Trái
phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lợng tiền gửi mà ngân hàng huy
động đợc; hoặc phải cho vay với các điều kiện u đãi cho các doanh nghiệp của
Chính phủ.
- Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn nên ngân hàng đợc tin t-
ởng để thực hiện bảo lãnh cho khách hàng trong trờng hợp mua chịu hàng hóa và
thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Các ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc thông qua hợp đồng thuê mua,
trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê, thờng thì khách hàng phải
trả tới 2/3 giá trị của tài sản cho thuê và đợc xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn: Các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đã nhờ
ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ, các ngân hàng thực
hiện các dịch vụ uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu
t, t vấn về đầu t, về quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
Ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Các
ngân hàng thờng cung cấp dịch vụ ủy thác thông thờng cho cá nhân, hộ gia đình và
dịch vụ uỷ thác thơng mại cho các tổ chức, doanh nghiệp. Thông qua phòng Uỷ thác
cá nhân, khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền, ngân hàng sẽ quản lý và đầu t
khoản tiền đó đến khi khách hàng cần, hoặc ngân hàng thờng đóng vai trò là ngời đ-
ợc ủy thác trong di chúc, công bố tài sản, bảo quản tài sản thừa kế Thông qua
phòng Uỷ thác thơng mại, ngân hàng thờng đóng vai trò quản lý danh mục đầu t
chứng khoán, kế hoạch tiền lơng, đại lý cho các công ty trong hoạt động phát hành
cổ phiếu, trái phiếu.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán: ngân hàng cung cấp các dịch vụ,
đem đến cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác
mà không phải nhờ đến ngời kinh doanh chứng khoán. Ngày nay, hầu hết các ngân

khoản nợ do Chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay
vốn với chi phí thấp nhất từ thị trờng tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
9
Có thể nói, không phải tất cả các ngân hàng đều cung cấp toàn bộ các dịch vụ
nh đã trình bày, nhng trên thực tế các danh mục dịch vụ ngân hàng đang tăng lên
nhanh chóng. Các sản phẩm tín dụng, tài khoản tiền gửi mới, giao dịch qua mạng
internet, các loại thẻ thông minh đ ợc các ngân hàng tích cực triển khai và cung
cấp đã tạo ra một sự thuận lợi lớn hơn cho khách hàng, khách hàng có thể hoàn toàn
thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình chỉ thông qua một ngân
hàng, tại một địa điểm. Thực sự ngân hàng ngày nay đã trở thành bách hóa tài chính
ở kỷ nguyên hiện đại.
1.2 Huy động vốn của Ngân hàng thơng mại:
1.2.1 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu:
Trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng, nguồn vốn của ngân hàng bao
gồm các khoản nợ (các khoản phải trả cho ngời khác) và vốn chủ sở hữu. Vốn chủ
sở hữu của ngân hàng là vốn ban đầu khi bắt đầu hoạt động ngân hàng, là loại vốn
ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân
hàng, đó là toàn bộ giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và sở hữu.
- Nguồn hình thành ban đầu của vốn chủ sở hữu của các ngân hàng là khác
nhau. Đối với các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nớc thì vốn chủ sở hữu của ngân
hàng do ngân sách Nhà nớc cấp; đối với các ngân hàng cổ phần thì vốn chủ sở hữu
lại do các cổ đông đóng góp; đối với các ngân hàng liên doanh thì vốn chủ sở hữu là
do các bên liên doanh đóng góp; đối với các ngân hàng t nhân thì đó là vốn thuộc sở
hữu t nhân.
- Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng bổ sung vốn chủ sở hữu
theo nhiều phơng thức và điều kiện cụ thể nh các nguồn từ lợi nhuận, nguồn từ phát
hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm
- Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm các quỹ nh Quỹ dự phòng tổn thất
để bù đắp những tổn thất xảy ra và đợc trích lập hàng năm; Quỹ bảo toàn vốn để bù

phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán:
- Tiền gửi giao dịch: Với xu hớng thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân
hàng mở tài khoản tiền gửi giao dịch để giữ tiền và thanh toán hộ cho khách hàng
trong phạm vi số d trên tài khoản tiền gửi giao dịch theo lệnh của chủ tài khoản.
Tiền gửi giao dịch rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán nhng lãi suất thờng là rất
thấp, ngân hàng có đợc nguồn vốn luân chuyển với chi phí thấp nhng không ổn định
vì khách hàng có thể gửi hoặc rút tiền bất kỳ lúc nào mà không cần thông báo trớc.
Trong một số trờng hợp nhất định, ngân hàng có thể cho khách hàng đợc hởng hình
thức cho vay - thấu chi trên tài khoản tiền gửi giao dịch này.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Ngân hàng áp
dụng hình thức tiền gửi có kỳ hạn trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng về thời hạn
gửi và rút tiền. Khách hàng chỉ đợc rút tiền với lãi suất đã đợc ấn định từ trớc (mức
lãi suất này cao hơn lãi suất tiền gửi giao dịch và càng cao theo độ dài của kỳ hạn)
khi khoản tiền đó đến hạn, nếu rút sớm hơn khách hàng chỉ đợc hởng lãi suất tơng
đơng nh lãi suất tiền gửi giao dịch. Loại tiền gửi này đợc khách hàng sử dụng với
mục đích hởng lãi chứ không phải để thanh toán. Với loại tiền gửi này, ngân hàng
có đợc nguồn vốn ổn định, do đó đạt đợc hiệu quả sử dụng vốn cao, tuy nhiên chi
phí để huy động cũng rất lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân c: Các tầng lớp dân c đều có các khoản thu nhập
tạm thời cha sử dụng - đó là các khoản tiền tiết kiệm, họ có thể gửi khoản tiền này
vào ngân hàng với mục đích bảo toàn và sinh lời cho khoản tiền. Ngân hàng mở sổ
tiết kiệm để nhận số tiền này của dân c theo từng kỳ hạn và số tiền mỗi lần gửi khác
nhau. Thu hút loại tiền gửi này cũng góp phần đáng kể cho việc tăng nguồn vốn của
ngân hàng, vì vậy các ngân hàng cũng tìm mọi cách mở rộng mạng lới huy động, đa
ra nhiều hình thức huy động đa dạng với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn để thu hút
nguồn vốn này.
12
- Tiền gửi của các ngân hàng khác: NHTM này có thể gửi tiền ở các NHTM
khác với mục đích nhờ thanh toán hộ, cung cấp các tiện ích ngân hàng hoàn hảo
hơn tuy nhiên quy mô của loại tiền gửi này th ờng không lớn.

cách này nên thờng phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc nhờ ngân hàng
khác bảo lãnh. Tuy nhiên, để các ngân hàng có thể thực hiện vay trên thị trờng vốn
đòi hỏi mỗi nớc phải có thị trờng tài chính phát triển, tạo khả năng chuyển đổi cho
các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, các ngân hàng cũng cần nghiên cứu kỹ thị tr-
ờng để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất, thời hạn vay thích hợp.
1.2.1.3 Các nguồn khác
Trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM, ngoài các nguồn trên còn có nguồn uỷ
thác, nguồn trong thanh toán, các khoản nợ nh thuế cha nộp, lơng cha trả
1.2.2 Huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
Các NHTM phải tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn nhàn rỗi khác nhau
trong nền kinh tế. Huy động vốn là một hoạt động tạo vốn quan trọng của NHTM.
Các NHTM sử dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nh quảng bá, tiếp thị , đa ra
các hình thức huy động vốn hấp dẫn để thu hút, tập trung các nguồn tiền tệ của
các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vào ngân hàng, trên cơ sở đó, ngân hàng tiến
hành sử dụng vốn nh đầu t, tài trợ, cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế.. Cần khẳng định rằng, nguồn vốn của NHTM nếu xét theo hình
thức sở hữu sẽ đợc phân chia thành nguồn vốn của chủ ngân hàng và vốn nợ, tuy
nhiên, tỷ trọng nguồn vốn của chủ ngân hàng trong tổng nguồn vốn là không lớn. Vì
vậy, đề tài tập trung nghiên cứu phần vốn nợ.
1.2.2.1 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
14
- NHTM huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng: Đây là
nguồn vốn rất quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Ngân hàng huy động vốn bằng việc mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng,
gồm tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch) và tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
khách hàng thờng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại NHTM để thực hiện việc
thanh toán, chi trả, ngoài ra có thể nhận đợc một khoản lãi suất nhất định. Khách
hàng có thể gửi tiền, rút tiền hoặc thanh toán bằng cách phát hành séc hay lệnh

thuần túy, ngân hàng trả lãi theo số d bình quân hàng tháng nhân với lãi suất và
hàng tháng lãi đợc nhập vào gốc. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cũng giống nh tiền
gửi có kỳ hạn nhng khác ở đối tợng gửi. Khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn đợc rút
cả gốc và lãi khi đến hạn, nếu vì lý do nào đó mà cha rút thì ngân hàng sẽ chủ động
nhập cả gốc và lãi để tiếp tục quay vòng với kỳ hạn và lãi suất tơng ứng tại thời
điểm chuyển. Giống nh tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn nếu
rút trớc hạn chỉ đợc hởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn của các
NHTM. Ngân hàng nắm bắt đợc mục đích gửi tiền tiết kiệm của khách hàng là hởng
lãi suất, vì vậy, lãi suất là yếu tố quan trọng nhất mà ngời gửi tiền quan tâm. Để huy
động đợc nguồn này, các NHTM phải đặc biệt chú ý đến các yếu tố nh thu nhập của
dân c, nhu cầu và xu hớng tiết kiệm, tình hình về dân số, tình hình kinh tế xã hội
để đa ra các loại hình tiết kiệm hấp dẫn, thu hút đợc khách hàng, khẳng định thơng
hiệu ngân hàng và đảm bảo đợc nguồn vốn ổn định.
- NHTM huy động vốn thông qua hình thức phát hành các giấy tờ có giá nh kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi Các NHTM đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá - giấy tờ có giá chính là chứng nhận
của các tổ chức tín dụng phát hành trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản
tiền trong một thời hạn nhất định, xác nhận điều kiện trả lãi và các cam kết khác
giữa tổ chức tín dụng và ngời mua. Tuỳ theo nhu cầu về vốn từng thời kỳ, ngân hàng
16
phát hành giấy tờ có giá với các kỳ hạn và lãi suất khác nhau, bao giờ mức lãi suất
này cũng lớn hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn.
+ Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn từ các tổ chức và dân c để phục vụ cho các dự án kinh
doanh, chơng trình kinh tế của ngân hàng. Kỳ phiếu ngân hàng là một hình thức
huy động vốn rất linh hoạt do có tính lỏng cao. Mệnh giá, loại tiền sử dụng và các
phơng thức trả lãi của kỳ phiếu rất đa dạng và linh hoạt đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của khách hàng. Ngân hàng thờng ấn định một mức lãi suất kỳ phiếu hấp dẫn
tuỳ thuộc vào nhu cầu cần thiết về vốn của ngân hàng.

* Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động: Gia tăng các khoản tiền gửi và đi vay là
chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động của ngân hàng, là điều kiện để ngân hàng mở
rộng quy mô hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn ảnh hởng đến cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của ngân hàng. Nh
chúng ta đã biết, tài sản của các ngân hàng đợc hình thành bằng cách chuyển hóa
nguồn vốn thành các loại tài sản nh ngân quỹ, chứng khoán, tín dụng và các tài sản
khác (tài sản ủy thác, hùn vốn, tài sản ngoại bảng ). Quy mô của các tài sản này
phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu nguồn vốn, nếu ngân hàng có nguồn vốn đủ lớn và
dài hạn thì hoàn toàn có thể tham gia đầu t tài trợ cho những dự án lớn và mang lại
lợi nhuận.
Các ngân hàng phải quản lý tốt quy mô và cơ cấu nguồn vốn bằng cách thống
kê đầy đủ, kịp thời các thay đổi về các loại nguồn vốn, tốc độ quay vòng của mỗi
nguồn rồi phân tích kỹ lỡng các nhân tố gắn liền với các thay đổi đó, từ đó thấy đợc
mối liên hệ giữa số lợng, cấu trúc nguồn với các nhân tố ảnh hởng cũng nh thấy đợc
đặc tính của thị trờng nguồn của ngân hàng. Việc tiến hành phân đoạn thị trờng,
phân nhóm đối với khách hàng góp phần không nhỏ vào việc tăng tr ởng nguồn
vốn cũng nh tăng khả năng cạnh tranh cho một ngân hàng. Trên thực tế, nhiều ngân
hàng lớn có thể có tốc độ tăng trởng nguồn vốn không cao bằng các ngân hàng nhỏ.
Ngoài ra các nhân tố ảnh hởng tới quy mô nguồn vốn cũng thay đổi thờng xuyên
theo mùa vụ, xu hớng, tập quán của dân c hay đặc điểm của từng ngành sản xuất
18
kinh doanh. Các ngân hàng cần dự báo và đa ra các quyết định phù hợp để thay đổi
quy mô và kết cấu nguồn tiền.
Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu
sử dụng vốn là yêu cầu tối quan trọng cho một ngân hàng để đảm bảo có đợc nguồn
vốn ổn định. Tuỳ theo nhu cầu cho vay, đầu t hoặc chi trả cho các doanh nghiệp và
dân chúng, các ngân hàng phải lập kế hoạch gia tăng quy mô, thay đổi cơ cấu hoặc
tìm kiếm các nguồn huy động mới.
* Cơ cấu nguồn vốn phải phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kỳ hạn, loại tiền,
mức lãi suất Cơ cấu nguồn vốn huy động không phù hợp, không đáp ứng đ ợc nhu

các ngân hàng có thể sử dụng một phần nguồn vốn có kỳ hạn ngắn để đầu t vào các
tài sản dài hơn, nhng chỉ ở một tỷ lệ nhất định do phải chịu sức ép về khả năng
thanh toán, nếu sử dụng vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì lãi thu đợc không đủ
bù đắp chi phí huy động vốn nên cần tính đến việc đầu t thêm vào các tài sản sinh
lời.
* Chi phí huy động vốn:
Chi phí huy động vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của các ngân hàng
bao gồm các khoản chi phải trả lãi (trả lãi tiền gửi, tiền vay ) và các khoản chi phi
lãi (chi phí khuyến mại, quảng cáo, chi phí quản lý phân bổ cho bộ phận huy
động ) trong đó khoản chi quyết định là lãi suất.
Những nguồn vốn có thời hạn ngắn thờng có chi phí thấp và tính ổn định
thấp, ngợc lại, những nguồn có thời hạn càng dài thì chi phí càng cao và ổn định
hơn. Để hoạch định chiến lợc kinh doanh cho mỗi giai đoạn, các ngân hàng phải
tính toán, phân tích chi phí phải trả cho mỗi nguồn huy động để từ đó có sách lợc
huy động vốn phù hợp nhằm mục tiêu mở rộng kinh doanh, tăng d nợ cho vay, mở
rộng đầu t, đồng thời đảm bảo lãi suất đợc định giá bù đắp đợc chi phí nguồn vốn và
không ảnh hởng đến khả năng thanh toán.
Việc tính toán chi phí huy động vốn của ngân hàng sao cho có hiệu quả cao
phụ thuộc vào việc ngân hàng có tìm kiếm đợc nguồn có chi phí thấp để đáp ứng
nhu cầu cho vay và đầu t trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu huy động vốn và sử
20
dụng vốn phải phù hợp về quy mô, thời hạn và có tính ổn định. Ngoài ra, các ngân
hàng phải quản lý chi phí huy động vốn một cách thờng xuyên, chặt chẽ vì bất kỳ
một sự thay đổi về lãi suất đều làm thay đổi chi phí và ảnh hởng ngay tới thu nhập
của ngân hàng. Tính chi phí cho từng loại nguồn vốn huy động cụ thể cho phép các
nhà quản lý tìm ra nguồn nào là rẻ hơn, nên vận dụng lãi suất nh thế nào và thu
nhập từ lãi suất tăng thêm có bù đắp đợc chi phí cho nguồn tăng thêm hay không.
Từ đó, ngân hàng quyết định lựa chọn cơ cấu nguồn vốn của mình và có giải pháp
huy động vốn thích hợp.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến huy động vốn

tác động của nhiều chính sách, quy định của Chính phủ, hệ thống luật pháp, các quy
định của Ngân hàng Nhà nớc
Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nớc và của Ngân hàng Nhà nớc về tài
chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hởng trực tiếp tới khả năng thu hút vốn và
chất lợng nguồn vốn của NHTM. Theo định hớng và chủ trơng của Nhà nớc trong
từng thời kỳ mà chính sách tiền tệ quốc gia đợc mở rộng hay thắt chặt, đây là yếu tố
tác động và ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM.
Hoạt động ngân hàng chịu sự điều chỉnh của luật pháp - đó là Luật các tổ
chức tín dụng, hệ thống các văn bản quy định cụ thể về lãi suất, các hệ số an toàn,
dự trữ, hạn mức... trong từng thời kỳ. Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố
của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hởng tới quy mô, hiệu quả và chính
sách huy động vốn của ngân hàng.
Môi trờng kinh doanh tác động trực tiếp đến hoạt động ngân hàng nói chung
và công tác huy động vốn của ngân hàng nói riêng. Bản thân các ngân hàng đã phải
22
cạnh tranh gay gắt với nhau để thu hút tiền gửi của khách hàng. Thêm vào đó, sự
xuất hiện của các tổ chức, các trung gian tài chính phi ngân hàng nh các Công ty
Bảo hiểm, các Công ty tài chính với nhiều sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền
gửi nh huy động tiền gửi có kỳ hạn, hoặc cung cấp các tài khoản không kỳ hạn (tiết
kiệm bu điện ), đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đã gây ra rất
nhiều khó khăn, thách thức cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
- Môi trờng văn hóa, các yếu tố thuộc về dân c:
Môi trờng văn hóa quyết định các tập quán sinh hoạt, tâm lý và thói quen sử
dụng tiền, sử dụng các dịch vụ ngân hàng của dân c. Tâm lý và thói quen sử dụng
tiền của dân c sẽ ảnh hởng tới quyết định về tiêu dùng và tiết kiệm, hoặc là dân
chúng chấp nhận gửi tiền vào ngân hàng, hoặc là chi số tiền nhàn rỗi của mình để
đầu t vào động sản, bất động sản, chứng khoán Sự hiểu biết của dân c về ngân
hàng và các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng cũng là nhân tố ảnh hởng
đến khả năng huy động vốn của ngân hàng, dân chúng có sự hiểu biết về ngân hàng,
thấy đợc những tiện ích và lợi ích mà ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi tiền vào ngân

trong huy động vốn, sự tin tởng của khách hàng giúp ngân hàng có khả năng ổn
định nguồn vốn và tiết kiệm đợc chi phí huy động. Trên thực tế, trong điều kiện lãi
suất tiền gửi tại một ngân hàng thấp hơn, song những ngời có tiền vẫn lựa chọn một
ngân hàng có uy tín hơn để gửi tiền mà không tìm đến những ngân hàng có lãi suất
lớn hơn, vì họ tin rằng ở ngân hàng này đồng vốn của họ sẽ tuyệt đối an toàn. Chẳng
hạn, tại Việt Nam hiện nay, thơng hiệu và uy tín của Ngân hàng Ngoại thơng trong
lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đã tạo cho ngân hàng Ngoại th-
ơng một vị thế độc tôn trong lĩnh vực này, khiến cho các ngân hàng khác không thể
cạnh tranh. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phát huy thế mạnh nhất định của mình để
gây ấn tợng và khẳng định thơng hiệu của chính ngân hàng mình. Trong thời đại
ngày nay, có thể nói nguồn nhân lực và công nghệ ngân hàng là những yếu tố quan
24
trọng nhất quyết định vị thế của ngân hàng trên thị trờng tài chính tiền tệ từ vị
thế của mình, uy tín của các ngân hàng sẽ tạo dựng nên thơng hiệu cho ngân hàng.
- Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng cần hiểu đợc vị trí của ngân hàng mình trong hệ thống ngân
hàng, thấy đợc những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân ngân hàng mình để xác
định chiến lợc kinh doanh. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của ngân hàng và
điều kiện môi trờng kinh doanh, công tác huy động vốn có thể đợc mở rộng hoặc
thu hẹp, cơ cấu nguồn vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí huy động
vốn tăng hoặc giảm Nếu chiến l ợc kinh doanh của ngân hàng là tập trung mở rộng
hoạt động tín dụng thì việc tìm kiếm và huy động các nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn càng phải đợc đặc biệt chú trọng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
cũng là yếu tố giới hạn quy mô huy động vốn của ngân hàng, chẳng hạn theo luật
các tổ chức tín dụng của Việt Nam thì các ngân hàng chỉ đợc phép huy động tối đã
20 lần vốn chủ sở hữu. Do đó, các ngân hàng phải dựa trên quy mô vốn chủ sở hữu
của mình để đa ra chiến lợc kinh doanh, chiến lợc huy động vốn phù hợp và hiệu
quả.
- Nguồn lực, công nghệ ngân hàng:
Nguồn lực và trình độ công nghệ ngân hàng đợc thể hiện qua các yếu tố: các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status