Quá trình hình thành cuộc cách mạng công nghệ trong nền kinh tế đang trên đà phát triển part6 pot - Pdf 18


41

Kết quả điều tra 233 cơ quan khoa học công nghệ chủ
yếu thuộc trung ơng cho thấy : trong số 22.313 cán bộ công
nhân viên thì số ngời có trình độ trên đại học là 2.509 ngời,
cao đẳng và đại học 11.447 ngời và dới cao đẳng là 8.357
Trong số các cán bộ có trình độ tiến sĩ và phó tiến sĩ chỉ
có 15,1% là nữ, cũng trong số các cán bộ có trình độ học vấn
cao này chỉ có 19,9% giữ các chức vụ lãnh đạo.
So với yêu cầu phát triển thì nhiều ngành còn thiếu lực
lợng lao động có trình độ khoa học- kỹ thuật. Trớc tình hình
mở cửa nhiều công ty có vốn đầu t nớc ngoài, công ty t
nhân đã thu hút số lợng đáng kể lao động có trình độ chuyên
môn cao từ các cơ quan khoa học công nghệ của nhà nớc. ở
tất cả các đối tợng lao động, số trờng hợp ra đi nhiều hơn số
trờng hợp đến, đặc biệt với số cán bộ khoa học có học vị cao,
số ra đi vợt hẳn số đến.
Tuổi trung bình của cán bộ khoa học có học vị, học hàm
khá cao. Bình quân chung là 57,2 tuổi trong đó giáo s là 59,5
tuổi và phó giáp s là 56,4 tuổi. Số cán bộ cán học vị, học hàm
cao ở tuổi 50 chỉ chiếm 12% trong khi đó tuổi từ 56 trở lên là
65,7%, riêng giáo s chiếm tới 77,4% và phó giáo s chiếm

42

62%. Khi phân chia theo lứa tuổi các cán bộ khoa học công
nghệ có học hàm thì phần đông giáo s có tuổi trên 60 và phó
giáo s có tuổi từ 56 đến 60. Khi một bộ phận lớn các cán bộ
khoa học chủ chốt đang về già và sẽ không có khả năng làm
việc thì đội ngũ cán bộ trẻ thay thế lại cha đợc chuẩn bị bồi

1. Mặc dù tồn tại số lợng đáng kể các cơ quan nghiên
cứu khoa học công nghệ và dới nhiều dạng thực phong phú,
nhng các viện nghiên cứu, các trờng đại học thờng mạng
nặng tính hàn lâm và ít gắn bó hữu ích với các tổ chức kinh tế.
Ngoài mối quan hệ lỏng lẻo giữa cơ quan nghiên cứu và các
đơn vị kinh tế còn một khía cạnh nữa là bản thân hệ thống cơ
quan nghiên cứu vẫn thiếu phơng pháp luận tiếp cận có hiệu
quả tới hệ thống kinh tế. ở đây đòi hỏi sự hợp tác, trao đổi qua

44

lại nhiều vòng giữa các nhà khoa học và đại diện của các khu
vực sản xuất. Các hãng luôn đợc coi nh nhân vật trung tâm
của đổi mới khoa học công nghệ Đáng tiếc phơng pháp này
còn xa lạ đối với VN.
Thiếu những định hớng rõ ràng, cụ thể đã làm cho các
chơng trình nghiên cứu khoa học công nghệ trở nên kéo hiệu
quả
2. Cơ cấu của đội ngũ hoạt động khoa học công nghệ hiện
mất cân đối đáng kể so với cơ cấu nền kinh tế. Trong các lĩnh
vực công nghệ tiên tiến, việc khắc phục khoảng trống bằng
cách chuyển các nhà nghiên cứu khoa học cơ bản sang cũng
cha đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi tối thiểu.
Mặt khác, sự phân bố của lực lợng khoa học công nghệ
không sát với địa bản hoạt động kinh tế. Trên thực tế, có nhiều
vùng kinh tế còn nh vùng trắng của hoạt động khoa học công
nghệ
3.Thực tế đổi mới vừa qua đã xuất hiện một nghịch lý và
mở của mang lại sự khởi sắc cho nền kinh tế thì nó lại làm cho
vị thế của các nhà khoa học trong nớc giảm xuống tơng đối.

t mới mẻ.
3. Nguyên nhân của những thực trạng ấy
Do tỷ lệ cán bộ KH- CN trong các doanh nghiệp còn
thấp ; cấu trúc và phân bố đội ngũ cha hợp lý ; số cán bộ đợc
đào tạo về các ngành KH và KT chỉ chiếm 15,4% trong tổng
số đội ngũ cán bộ KH- CN ; sự phân bố cán bộ KH- CN theo
vùng lãnh thổ còn mất cân đối lớn. Đội ngũ cán bộ KH đông
nhng cha mạnh
Chất lợng đào tạo cán bộ KH- CN thấp. Về trình độ,
cha cập nhật CN và tri thức hiện đại của thế giới, bị hổng
nhiều về CN cao, quản tri kinh doanh, tiếp thị, ngoại ngữ Đội
ngũ cán bộ KH- CN nớc ta có tiềm năng trí tuệ đáng kể, tiếp
thu nhanh tri thức mới, nhng còn thiếu tính liên kết cộng
đồng, khó hợp tác giữa cơ quan và cá nhân, thiếu cán bộ đầu
đàn có khả năng tổ chức và thực hiện những chơng trình
nghiên cứu mang tính đột phá cao. Lực lợng chuyên gia giỏi

47

ở các ngành hiện nay rất mỏng, phần lớn chỉ nắm lý thuyết,
thiếu thực hành.
Có sự mất cân đối lớn trong phân bố theo vùng lãnh thổ
mạng lới các cơ quan nghiên cứu- triển khai. Nhiều cơ quan
nghiên cứu có chức năng trùng lắp, không đồng bộ. Việc sắp
xếp và đầu t cho các cơ quan này không theo các hớng u
tiên trọng điểm. Cơ sở vật chất của cơ quan nghiên cứu- triển
khai các trờng đại học, nghèo nàn, lạc hậu : phần lớn đợc
xây dựng và trang bị đã trên 30 năm trình độ thiếu bị thua kém
ngay cả các cơ sở doanh nghiệp trong nớc.
Đầu t tài chính cho KH- CN từ ngân sách, nhà nớc ở

Sau khi đợc chuyển thành cơ quan quản lý nhà nớc về
các hoạt động KH- CN, Bộ KH- CN và môI trờng đã từng
bớc phát huy vai trò quản lý nhà nớc trong việc giám sát,
kiểm tra các hoạt động KH- CN, quản lý nhà nớc về chuyển
giao CN, trình độ CN trong sản xuất và bảo vệ môi trờng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status