Khảo sát và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang - Pdf 18

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển trên, quá trình đô thò hoá ở Việt Nam
cũng đang phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn qui mô, về số lượng lẫn chất
lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc nói trên vẫn còn tồn
tại những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào
không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bò ô nhiễm cụ thể đó
là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày
càng trở nên cạn kiệt, cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được
giải quyết. Hiện nay, đối với các thành phố trọng điểm thì vấn đề này càng trở
nên trầm trọng hơn, đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc và kòp thời giải quyết một
cách nghiêm túc, triệt để.
Song song với sự phát triển thần kỳ về mọi mặt của đất nước ta trong thời
kỳ đổi mới, lãnh đạo và nhân dân tỉnh Tiền Giang cũng đã nổ lực đẩy mạnh phát
triển nền kinh tế tỉnh nhà đạt được những thành tựu to lớn. Đặc biệt trong năm
qua thành phố Mỹ Tho đã được chính phủ công nhận là đô thò loại II. Thành phố
Mỹ Tho với diện tích 48,3 km
2
, dân số 195.590 người, có mật độ dân số 3.468
người/km
2
gồm 11 phường và 4 xã. Mỹ Tho từ lâu đã là trung tâm chính trò, kinh
tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Tiền Giang. Ngày nay Mỹ Tho có vai trò to lớn và là
trọng điểm nền kinh tế công nghiệp của Tiền Giang, hiện tại Thành phố Mỹ Tho
có một KCN Mỹ Tho và một cụm công nghiệp Trung An với 24/35 dự án đã đi
vào hoạt động. Các ngành sản xuất chủ yếu là may gia công xuất khẩu, sản xuất
bao bì, chế biến lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc, chế biến đồ gỗ, vật liệu
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 1

CTR trên đòa bàn Tp Mỹ Tho – Tiền Giang.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
1.2Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Lựa chọn phương án thích hợp để quản lý quá trình thu gom, vận chuyển
và xử lý CTR sinh hoạt trên đòa bàn TP Mỹ Tho.
1.3MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu hiện có tại CTCTĐT Tp Mỹ Tho. Đề
tài thực hiện một số mục tiêu sau:
• Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt trên đòa
bàn Tp Mỹ Tho.
• Dự báo dân số, tốc độ phát sinh rác, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý
CTR đến năm 2020.
• Đưa ra các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý CTR sinh hoạt tại Tp Mỹ
Tho.
1.4NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thu thập tài liệu, từ đó tư
duy tính toán, kết hợp với kiến thức thực nghiệm để đưa ra một hệ thống quản lý
CTR sinh hoạt phù hợp với điều kiện Tp Mỹ Tho.
• Mở đầu
• Tổng quan về CTR
• Hiện trạng quản lý CTR đô thò tại TP Mỹ Tho
• Dự báo phát sinh CTR đô thò tại TP Mỹ Tho
• Đề xuất các biện pháp quản lý CTR đô thò tại Tp Mỹ Tho
• Kết luận – kiến nghò
1.5ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đòa bàn Tp Mỹ Tho
Về rác có nhiều loại: rác y tế, rác sinh hoạt, rác công nghiệp, rác xây

Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm môi trường do CTR sinh hoạt gây ra bởi ý
thức thực hiện BVMT của người dân chưa cao, chưa có sự quản lý chặt chẽ của
chính quyền đòa phương. Vẫn còn các cơ sở sản xuất nhỏ tự xử lý CTR sinh hoạt
của công ty mình bằng cách thải bỏ trong khuôn viên hoặc đối làm ô nhiễm môi
trường xung quanh.
1.6.2 Phương pháp cụ thể
Sưu tầm và tham khảo tài liệu là bước không thể thiếu trong quá trình điều
tra nghiên cứu. Do giới hạn về phạm vi cũng như thời gian tìm hiểu, một phần tài
liệu trong đề tài chỉ thu thập ở một số tài liệu được công bố rộng rãi liên quan
đến CTR. Các tài liệu chính được tham khảo trong đề tài này được ghi trong phần
tài liệu tham khảo.
Khảo sát thực đòa nhằm thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, môi trường tại Tp Mỹ Tho.
Đánh giá tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến CTR sinh hoạt có tiêu cực
đến công tác BVMT.
Phương pháp mô hình hoá môi trường được sử dụng trong đề tài để dự báo
dân số và tốc độ phát sinh CTR trên đòa bàn Tp Mỹ Tho từ nay đến năm 2020
thông qua phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số hiện tại và tốc độ
gia tăng dân số.
Sử dụng mô hình toán học hàm Euler cải tiến giúp tính toán, dự báo trên
một khoảng thời gian dài với công thức sau:
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
2
11
+
+
×∆×+=
i
ii

chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu
gom và tiêu huỷ.
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh CTR
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra CTR đô thò bao gồm:
• Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt)
• Từ các trung tâm thương mại
• Từ các công sở, trường học, công trình công cộng
• Từ các dòch vụ đô thò, sân bay
• Từ các hoạt động công nghiệp
• Từ các hoạt động xây dựng đô thò
• Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố
CTR ở đô thò Tp Mỹ Tho được phát sinh từ các nguồn sau:
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Rác hộ dân : phát sinh từ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, hộ gia đình,
các biệt thự. Thành phần rác thải bao gồm rác thực phẩm, bao bì hàng hoá (bằng
giấy, gỗ, vải, da, cao su. PE, PP, thuỷ tinh, tro, …, một số chất thải đặc biệt như đồ
điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thuỷ tinh, …), chất
thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy trắng, …), thuốc diệt côn trùng,
nước xòt phòng bám trên các rác thải.
Rác quét đường: phát sinh từ các hoạt động vệ sinh hè phố (khu vui chơi
giải trí) và làm đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân
sống dọc hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có thể bao gồm các loại
sau đây: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết.
Rác khu thương mại: phát sinh từ các hoạt động buôn bán của cửa hàng
bách hoá, nhà hàng khách sạn, siêu thò, văn phòng giao dòch, nhà máy in. Các
loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: giấy carton, plastic, thực phẩm, thuỷ
tinh. Ngoài ra rác thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại.
Rác cơ quan công sở: phát sinh từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn
phòng làm việc. Thành phần rác ở đây giống như rác của khu thương mại.

chất không cháy được, các chất hỗn hợp. (Xem bảng 2.1)
Bảng 2.1: Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Đònh nghóa Thí dụ
1.Các chất cháy được:
- Giấy - Các vật liệu làm từ giấy. - Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh, …
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
- Hàng dệt
- Rác thải
- Cỏ rơm, gỗ củi
- Chất dẻo
- Da và cao su
- Có nguồn gốc từ sợi.
- Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm.
- Các thực phẩm và vật liệu
được chế tạo từ gỗ, tre.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ chất dẻo.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ thuộc da và cao su.
- Vải len, …
- Các rau quả, thực phẩm,

- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, vỏ dừa,…
- Phim cuộn, bòch nilon,…
- Túi xách da, cặp da, vỏ
ruột xe,…

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
2.1.3.2 Phân loại theo quan điểm thông thường
Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong quá
trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn, … Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân
huỷ nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường gây ra
mùi hôi khó chòu.
Rác rưởi: bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ các
hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại, … Các chất cháy được như giấy,
plastic, vải, cao su, da, gỗ, … và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim
loại, …
Tro xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá,… ở các hộ
gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp,…
Chất thải xây dựng và phá huỷ công trình: chất thải từ quá trình xây
dựng, sửa chữa nhà ở tư nhân, công trình thương mại và những công trình khác
gọi là chất thải xây dựng. Chất thải này bao gồm: bụi, đá, bê tông, gạch, gỗ,
đường ống, dây điện, khối lượng của chúng rất khó tính toán.
Chất thải từ nhà máy xử lý: chất thải này có từ hệ thống xử lý nước thải,
nước, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại này đa
dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là chất
thải rắn hoặc bùn (nước chiếm 25 – 95%)
Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như
gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi,…
Chất thải nguy hiểm: bao gồm chất thải hoá chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ
hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người,
động vật, thực vật. Những chất thải này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn.
Đối với chất thải loại này thì việv thu gom, xử lý phải hết sức thận trọng.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
2.1.4 Thành phần CTR
CTR đô thò từ khu dân cư bao gồm các thành phần ở bảng 2.2 và bảng 2.3.

Sản phẩm vườn 0 – 20 12
Gỗ 1 – 4 2
Thuỷ tinh 4 – 16 8
Xốp 2 – 8 6
Kim loại không thép 0 – 1 1
Kim loại thép 1 – 4 2
Bụi, tro, gạch 0 – 10 4
Tổng cộng 100
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, quản lý CTR, Hà Nội, 2001)
Bảng 2.4: Sự thay đổi thành phần CTR sinh hoạt
Chất thải Phần trăm khối lượng Phần trăm thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Thực phẩm 11,1 13,5 21,0
Giấy 45,2 40,6 11,5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9
Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0
Chất thải vườn 18,7 4,0 28,3
Thuỷ tinh 3,5 2,5 28,6
Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7
Tổng cộng 100 100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
2.1.5 Tính chất CTR
2.1.5.1 Tính chất vật lý của CTR
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Những tính chất vật lý bao gồm: khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước rác,
sự phân bố kích thước, khả năng giữ ẩm, …
a) Khối lượng riêng
Khối lượng riêng được đònh nghóa là khối lượng của một đơn vò thể tích vật

Rác rưởi 150 - 305 220 5 – 20 15
(Nguồn: George Tchobanoglous, etal, Mc Graw – hill Inc, 1993)
Khối lượng riêng của CTR thay đổi rõ rệt theo vò trí điạ lý, mùa trong năm.
Trọng lượng riêng của CTR (BD) được xác đònh theo công thức sau:

b) Độ ẩm
Độ ẩm của CTR được đòng nghóa là lượng nước chứa trong một đơn vò trọng
lương chất thải ở trạng thái nguyên thuỷ.
Độ ẩm của CTR thường được biểu hiện bằng hai cách:
• Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng phần
trăm của trọng lượng ướt vật liệu.
• Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng phần
trăm của trọng lượng khô vật liệu.
Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt:
M = (W – d)/W
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 16
(trọng lượng thùng chứa + chất thải) – (trọng lượng thùng chứa)
Dung tích thùng chứa
BD =
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Trong đó:
M: là độ ẩm
W: khối lượng ban đầu của mẫu (Kg)
D: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105
0
C (Kg)
c) Kích thước và sự phân bố kích thước của CTR
Kích thước và sự phân bố kích thước của CTR là một nghiên cứu quan
trọng trong việc thu hồi nguyên liệu và tính toán thiết kế các phương tiên cơ khí
như: sàng phân loại, máy phân loại từ tính. Kích thước của CTR có thể được tính

Cacbon Hydrogen Oxygen Nitrogen Sulfur Tro
1 2 3 4 5 6 7
THỰC PHẨM
Mỡ 73.0 11.5 14.8 0.4 0.1 0.2
Chất thải thực phẩm 48.0 6.4 37.6 2.6 0.4 5.0
Chất thải trái cây 48.5 6.2 39.5 1.4 0.2 4.2
Chất thải thòt 59.6 9.4 24.7 1.2 0.2 4.9
GIẤY
Bìa cứng 43.0 5.9 44.8 0.3 0.2 5.0
Tạp chí 32.9 5.0 38.6 0.1 0.1 23.3
Báo 49.1 6.1 43.0 <0.1 0.2 1.5
Giấy hỗn hợp 43.4 5.8 44.3 0.3 0.2 6.0
Carton 59.2 9.3 30.1 0.1 0.1 1.2
NHỰA
Nhựa (hỗn hợp) 60.0 7.2 22.8 10.0
Polyethylene 85.2 14.2 <0.1 <0.1 0.4
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Polystyrene 87.1 8.4 4.0 0.2 0.3
Polyurethane 63.3 6.3 17.6 6.0 <0.1 4.3
Polyvinyl chloride 45.2 5.6 1.6 0.1 0.1 2.0
VẢI,CAO SU,DA
Vải 48.0 6.4 40.0 2.2 0.2 3.2
Cao su 69.7 8.7 1.6 20.0
Da 60.0 8.0 11.6 10.0 0.4 10.0
GỖ
Chất thải làm vườn 46.0 6.0 38.0 3.4 0.3 6.3
Gỗ 50.1 6.4 42.3 0.1 0.1 1.0
THUỶ TINH, KIM
LOẠI

– 1/8 O
2
) + 40 S + 10 N
Trong đó:
C: cacbon, phần trăm trọng lượng
H
2
: hydro, phần trăm trọng lượng
O
2
: oxy, phần trăm trọng lượng
S: lưu huỳnh, phần trăm trọng lượng
N: nitơ, phần trăm trọng lượng
2.1.5.3 Tính chất sinh học của CTR
Ngoại trừ nhựa, cao su và da, thành phần hữu cơ của hầu hết CTR đô thò có
thể được phân loại như sau:
• Thành phần hoà tan được trong nước như đường, bột ngọt, amino acid
và những dạng axit hữu cơ khác.
• Hemicellulose, sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon.
• Mỡ, dầu và sáp, chúng là nhữnf ester của cồn và acid béo mạch dài.
• Lignin, chất cao phân tử chứa vòng thơm với nhóm methoxyl ( -OCH
3
),
chúng hiện diện trong các sản phẩm giấy báo, …
• Lignocellulose, hợp chất của lignin và cellulose.
• Protein, chúng bao gồm chuỗi amino acids
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Đặc tính quan trọng nhất của thành phần hữu cơ CTR đô thò là hầu hết các
thành phần hữu cơ có khả năng chuyển hoá sinh học thành khí và những chất hữu

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
phẩm
Giấy báo 94.0 21.9 0.22
Giấy văn phòng 96.4 0.4 0.82
Bìa cứng 94.0 12.9 0.47
Chất thải làm
vườn
50 – 90 4.1 0.72
(Nguồn: Geoge Tchobanoglous,etal, MC Graw-Hill Inc,1993)
b) Sự phát sinh mùi
Mùi có thể phát triển khi CTR được lưu trữ trong thời gian dài giữa các lần
thu gom, tại các trạm trung chuyển và các bãi chôn lấp. Trong những vùng khí
hậu ấm sự phát triển mùi càng mạnh tại những công trình lưu trữ lộ thiên. Sự hình
thành mùi là do phân huỷ kỵ khí của những thành phần hữu cơ có khả năng bò
phân huỷ trong CTR đô thò.
Dưới điều kiện kỵ khí, sulfate có thể bò khử mùi thành sulfide (S
2-
), sau đó
nó kết hợp với hydrogen thành H
2
S theo phương trình phản ứng sau:
2CH
3
CHOHCOOH + SO
4
2-
 2CH
3
COOH + S
2-

sulfide kim loại, làm cho rác có màu đen.
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Phản ứng khử sinh hoá của hợp chất hữu cơ chứa gốc sulfur có thể ảnh
hưởng đến sự hình thành những hợp chất có mùi hôi, chẳng hạn như methyl
mercaptan và aminobutyric acid. Phản ứng khử methionine, amino acid như sau:
CH
3
SCH
2
CH
2
CH(NH
2
)COOH  CH
3
SH + CH
3
CH
2
CH
2
(NH
2
)COOH
Methyonine mercaptan methyl aminobutyric acid
Methyl mercaptan có thể bò phân huỷ sinh hoá thành methyl alcohol và
hydrogen sulfide:
CH
3

- Dựa trên các đơn vò thu gom rác (thùng chứa, xe đẩy,…)
- Phương pháp xác đònh tỉ lệ rác
- Tính cân bằng vật chất
2.2 SỰ CHUYỂN HOÁ TÍNH CHẤT CỦA CTR ĐÔ THỊ
Những quá trình hoá học cơ bản có thể được sử dụng để quản lý CTR đô
thò, những chuyển hoá này có thể xảy ra hoặc do sự can thiệp của con người hoặc
do những hiện tượng tự nhiên. CTR có thể được chuyển hoá bằng con đường vật
lý, hoá học và sinh học được trình bày trong bảng 2.8: các quá trình chuyển hoá
được sử dụng quản lý CTR.
2.2.1 Sự chuyển hoá vật lý
Sự chuyển hoá vật lý cơ bản xảy ra trong quá trình hoạt động của hệ thống
quản lý CTR bao gồm:
-
Tách những thành phần trong CTR
-
Giảm thể tích CTR bằng phương pháp cơ học
-
Giảm kích thước CTR bằng phương pháp cơ học
Sự chuyển hoá vật lý sẽ không làm thay đổi pha (chẳng hạn chuyển pha
rắn thành pha khí như trong quá trình chuyển hoá hoá học và sinh học).
2.2.1.1 Tách các thành phần trong CTR
SVTH: Ngô Thò Linh Phương Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Chúng ta có thể thực hiện công việc tách bằng thủ công hoặc bằng cơ giới.
Việc tách sẽ chuyển hoá chất thải không đồng nhất thành chất thải tương đối
đồng nhất. Việc tách này là một hoạt động cần thiết trong công nghệ thu hồi và
tái sử dụng chất thải, công nghệ ủ hiếu khí. Việc tách sẽ lầy đi những chất gây ô
nhiễm ra khỏi nguyên liệu tách để cải thiện tính chất của nguyên liệu tách để cải
thiện tính chất của nguyên liệu tách này.
2.2.1.2 Giảm thể tích CTR bằng phương pháp cơ học


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status