Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố mỹ tho - Pdf 13

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển đó, quá trình đô thị hoá ở Việt Nam
cũng đang phát triển không ngừng cả về tốc độ, qui mô cũng như về số lượng
lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc vẫn còn
tồn tại những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát
triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô
nhiễm. Cụ thể đó là các vấn đề về ô nhiễm như đất, nước, không khí và tình
trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, cũng như hàng loạt
các vấn đề môi trường khác cần phải giải quyết. Đối với các thành phố trọng
điểm thì vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn, đòi hỏi cần được quan tâm
sâu sắc, kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để.
Thành phố Mỹ Tho từ lâu đã là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
của tỉnh Tiền Giang, với diện tích 81,58 km
2
, tổng dân số năm 2010 là
215.200 người (trong đó tổng số dân thành thị là 131.918 người và nông thôn
là 83.262 người), tỷ lệ gia tăng dân số là 15,4%, có mật độ dân số 4.766
người/km
2
gồm 11 phường và 6 xã, Mỹ Tho có vai trò to lớn và là trọng điểm
nền kinh tế công nghiệp của Tiền Giang. Theo báo cáo ước tính tình hình kinh
tế xã hội thành phố Mỹ Tho năm 2010 của Cục Thống kê Tiền Giang thì tốc
độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 3.240 tỷ đồng tăng trưởng 12,62% so với
năm 2009, giá trị sản xuất đạt 6.750 tỷ đồng , tăng 14,37% so với năm 2009,
thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 1.656 USD/người/năm. Về công
nghiệp, hiện Thành phố Mỹ Tho có một KCN và hai CCN đã đi vào hoạt
1
động chính thức bao gồm: KCN Mỹ Tho, CCN Trung An, CCN Tân Mỹ

pháp này có ưu điểm là không tốn nhiều chi phí cho việc xử lý, dễ áp dụng
tuy nhiên về lâu dài sẽ gây tác hại lớn đến môi trường, gây ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm không khí, lãng phí tài nguyên đất và đặc biệt là không tận
dụng hết những lợi ích do rác thải đem lại. Bên cạnh đó, ở Việt Nam nói
chung, trong suy nghĩ của tuyệt đại đa số ngươi dân thì rác thải là những gì
không còn giá trị kinh tế là những gì cần phải bỏ đi mà chúng không được
xem là nguồn lợi mà con người có thể thu về nếu biết tận dụng chúng một
cách có hiệu quả.
Trước thực trạng trên, Đề tài ”Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện
pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho” hy vọng sẽ góp
một phần nhỏ vào nổ lực chung của thành phố trong công tác xử lý rác thải,
bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bển vũng.
3
1.2 Ý nghĩa của đề tài
Lựa chọn phương án thích hợp nhằm quản lý, tái sử dụng có hiệu quả rác
thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.
1.3 Mục đích nhiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu hiện có tại Cục Thống kê Tiền Giang,
Công ty Công trình Đô thị thành phố Mỹ Tho. UBND thành phố Mỹ Tho Đề
tài thực hiện một số mục tiêu sau:
- Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.
- Dự báo tốc độ gia tăng dân số, tốc độ phát sinh CTR đến năm 2020.
- Đưa ra các giải pháp quản lý, xử lý có hiệu quả đối với chất thải rắn sinh
hoạt tại thành phố Mỹ Tho.
1.4 Nọi dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thu thập tài liệu, từ đó tư
duy tính toán, kết hợp với kiến thức thực nghiệm để đưa ra biện pháp tái sử
dụng chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thành phố Mỹ Tho.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài, các phương pháp nghiên cứu cụ thể
được áp dụng như sau:
5
- Sưu tầm và tham khảo tài liệu là bước không thể thiếu trong quá trình
điều tra nghiên cứu. Do giới hạn về phạm vi cũng như thời gian tìm hiểu, một
phần tài liệu trong đề tài chỉ thu thập ở một số tài liệu được công bố rộng rãi
liên quan đến chất thải rắn. Các tài liệu chính được tham khảo trong đề tài này
được ghi trong phần tài liệu tham khảo.
- Khảo sát thực địa nhằm thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội, môi trường tại thành phố Mỹ Tho.
- Đánh giá tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt có
tiêu cực đến công tác bảo vệ môi trường.
- Dự báo tốc độ gia tăng dân số hàng năm thông qua tỷ lệ tăng dân số bình
quân đã được thống kê kết hợp với dự báo tốc độ, khối lượng phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt hàng năm từ đó lựa chọn phương pháp quản ly, tái sử dụng
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc trưng của thành phố Mỹ Tho
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý nhằm tái sử
dụng có hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, trên
cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại thành phố Mỹ Tho như đề
xuất biện pháp phân loại rác tại nguồn và xử lý tác thải làm phân compost và
các giải pháp tái chế, tái sử dụng khác có thể áp dụng.
6
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
2.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn
2.1.1 Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn (Solid waste) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại
bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng ). Trong đó,

bách hoá, nhà hàng khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in. Các
loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: giấy carton, plastic, thực phẩm,
thuỷ tinh. Ngoài ra rác thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại.
- Rác cơ quan công sở: phát sinh từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn
phòng làm việc. Thành phần rác ở đây giống như rác của khu thương mại.
- Rác xà bần từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây
dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất
thải bao gồm: gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao.
- Rác bệnh viện: bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt
động khám bệnh và nuôi bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Rác y tế có
thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa
8
thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm độc hại đối với
sức khoẻ cộng đồng nên phải được phân loại và tổ chức thu gom hợp lý, vận
chuyển và xử lý riêng.
- Rác công nghiệp: phát sinh từ các hoạt động sản xuất của xí nghiệp, nhà
máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hoá chất, nhà
máy lọc dầu, các nhà máy chế biến thực phẩm). Thành phần của chúng bao
gồm chất thải độc hại và không độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ
chung với rác hộ dân.
- Rác nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra
từ chế biến sữa, của các lò giết mổ … Hiện tại, việc quản lý và xả các loại
chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường
đô thị của các địa phương.
2.1.3 Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng tái chế và
tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ
môi trường
Phân loại chất thải rắn thành các thành phần riêng biệt gồm rác thực phẩm

- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, vỏ dừa,…
- Phim cuộn, bịch nilon,…
- Túi xách da, cặp da, vỏ
ruột xe,…
2.Các chất không cháy
được:
- Kim loại sắt
- Kim loại không
phải sắt.
- Thuỷ tinh
- Đá và sành sứ
- Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt.
- Các kim loại không bị
nam châm hút.
- Các vật liệu và sản phẩm
chế tạo bằng thuỷ tinh.
- Các vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và thuỷ
tinh.
- Hàng rào, da, nắp lọ, …
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại,…
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn,…
- Vỏ trai, ốc, gạch, đá,
gốm sứ, …
3.Các chất hỗn hợp
- Tất cả các vật liệu khác

khí và rắn. Đối với chất thải loại này thì việv thu gom, xử lý phải hết sức thận
trọng.
11
2.1.4 Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn đô thị từ khu dân cư bao gồm các thành phần ở Bảng 2.2 và
Bảng 2.3. Giá trị của các thành phần trong chất thải rắn đô thị có thể thay đổi
theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Lấy ví dụ
sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình
bày trong Bảng 2.4.
Thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
Bảng 2.2 Thành phần CTR đô thị phân theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải
Phần trăm trọng lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và khu thương mại 60 - 70 62.0
Chất thải đặc biệt 3 - 12 5.0
Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan 3 – 5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8 – 20 14.0
Làm sạch đường phố 2 – 5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2 – 5 3,0
Lĩnh vực đánh bắt 1,5 – 3 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 – 8 6
Tổng cộng 100
(Nguồn: Geoge Tchobanaglous,etal, Megraw-Hill Inc, 1993)
12
Bảng 2.3 Thành phần của CTR đô thị theo tính chất vật lý
Thành phần
Phần trăm trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình

(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
2.1.5 Tính chất chất thải rắn
2.1.5.1 Tính chất vật lý của chất thải rắn
Những tính chất vật lý đặc trưng của chất thải rắn bao gồm: khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước rác, sự phân bố kích thước, khả năng giữ ẩm
- Khối lượng riêng: Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng của
một đơn vị thể tích vật liệu. Do khối lượng riêng thường được cho ở trạng thái
không chặt, không nén và nén. Các số liệu về khối lượng riêng thường cần
thiết để đánh giá khối lượng và thể tích tổng cộng của chất thải rắn được quản
lý.
Bảng 2.5 trình bày khối lượng riêng và độ ẩm của các thành phần có trong
chất thải rắn đô thị
Bảng 2.5 Khối lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị
Loại chất thải
Khối lượng riêng
(Ib/y.d
3
)
Độ ẩm (% trọng lượng)
Dao động
Trung
bình
Dao động Trung bình
14
Chất thải thực phẩm 220 - 810 490 50 – 80 70
Giấy 70 – 220 150 4 – 10 6
Bìa cứng 70 – 135 85 4 – 8 5
Nhực dẻo 70 – 220 110 1 – 4 2
Hàng dệt 70 – 170 110 6 - 15 10
Cao su 170 – 340 220 1 – 4 2

d: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105
0
C (Kg)
- Kích thước và sự phân bố kích thước của chất thải rắn: Kích thước và sự
phân bố kích thước của chất thải rắn là một nghiên cứu quan trọng trong việc
thu hồi nguyên liệu và tính toán thiết kế các phương tiên cơ khí như: sàng
phân loại, máy phân loại từ tính. Kích thước của chất thải rắn có thể được tính
toán bằng một trong những công thức sau:
Sc = l
Sc = ( l + W)/2
Sc = ( l + W + h)/ 3
Sc = ( l * W)
1/2
16
(trọng lượng thùng chứa + chất thải) – (trọng lượng thùng
chứa)
Dung tích thùng chứa
BD =
SC = ( 1 * W * h )
1/3
Trong đó:
Sc: kích thước của thành phần CTR (mm)
l : chiều dài (mm)
W: chiều rộng (mm)
h: chiều cao (mm)
Kích thước trung bình của các thành phần trong chất thải rắn đô thị nằm
trong khoảng 175 – 200 mm.
- Khả năng tích ẩm của chất thải rắn: Khả năng tích ẩm là tổng lượng ẩm
mà chất thải rắn có thể lưu trữ được. Khả năng tích ẩm thay đổi tuỳ thuộc vào
điều kiện nén, ép và trạng thái phân huỷ của chất thải rắn dao động trong

8 Phân ngựa 2,3 25
9 Chất cặn ắng tươi 4 – 7 11
10 Chất cặn lên men 2,4 -
11 Bùn hoạt tính 5 6
12 Cỏ ủ 3 – 6 12 – 15
13 Chất thải từ rau 2,5 – 4 11 – 12
14 Cỏ hỗn hợp 2,4 19
15 Vỏ, vụn từ khoai tây 1,5 25
16 Trấu lúa mì 0,3 – 0,5 128 – 150
18
17 Trấu lúa nước 0,1 200 - 500
(Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, Công nghệ sinh học môi trường - Tập 2, NXB
ĐH Quốc gia TPHCM 2003)
Kết quả phân tích thành phần hoá học của chất thải rắn được đưa ra trong
bảng 2.7
Bảng 2.7 Thành phần hoá học trong CTR sinh hoạt
Loại chất thải
Phần trăm khối lượng (theo khối lượng khô)
Cacbon Hydrogen Oxygen Nitrogen Sulfur Tro
1 2 3 4 5 6 7
THỰC PHẨM
Mỡ 73.0 11.5 14.8 0.4 0.1 0.2
Chất thải thực phẩm 48.0 6.4 37.6 2.6 0.4 5.0
Chất thải trái cây 48.5 6.2 39.5 1.4 0.2 4.2
Chất thải thịt 59.6 9.4 24.7 1.2 0.2 4.9
GIẤY
Bìa cứng 43.0 5.9 44.8 0.3 0.2 5.0
Tạp chí 32.9 5.0 38.6 0.1 0.1 23.3
Báo 49.1 6.1 43.0 <0.1 0.2 1.5
Giấy hỗn hợp 43.4 5.8 44.3 0.3 0.2 6.0

Thành phần cacbop cố định là thành phần còn lại sau khi các chất tro bay hơi.
Tro là thành phần còn lại sau khi đốt trong lò nung hở.
- Các nguyên tố vi lượng và chất dinh dưỡng: các nguyên tố C, H, O ,N,
tro nhằm mục đích xác định thành phần rác, công thức phân tử và thành phần
tỉ số C/N.
- Đặc điểm nóng chảy của tro: là nhiệt độ mà ở đó tro tạo thành từ quá
trình chất thải bị đốt cháy, nóng chảy kết dính tạo thành dạng xỉ. Nhiệt độ do
20
nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR đô thị thường dao động
khoảng 1100 – 1200
0
C.
Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145 C + 610 (H
2
– 1/8 O
2
) + 40 S + 10 N
Trong đó:
C: cacbon, phần trăm trọng lượng
H
2
: hydro, phần trăm trọng lượng
O
2
: oxy, phần trăm trọng lượng
S: lưu huỳnh, phần trăm trọng lượng
N: nitơ, phần trăm trọng lượng
2.1.5.3 Tính chất sinh học của chất thải rắn
Ngoại trừ nhựa, cao su và da, thành phần hữu cơ của hầu hết chất thải rắn

Khả năng phân huỷ sinh học của một số hợp chất hữu cơ trong CTR đô thị
được trình bày trong bảng 2.7
Bảng 2.8 Thành phần có khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ
dựa vào lignin
Thành phần
Chất rắn bay hơi
(VS), % của chất
rắn tổng cộng
Thành phần
lignin (LC), %
của VS
Thành phần có
thể phân huỷ sinh
học(BF)
Chất thải thực
phẩm
7 – 15 0.4 0.82
Giấy báo 94.0 21.9 0.22
Giấy văn phòng 96.4 0.4 0.82
22
Bìa cứng 94.0 12.9 0.47
Chất thải làm vườn 50 – 90 4.1 0.72
(Nguồn: Geoge Tchobanoglous,etal, MC Graw-Hill Inc,1993)
2.1.5.5 Sự phát sinh mùi
Mùi có thể phát triển khi chất thải rắn được lưu trữ trong thời gian dài giữa
các lần thu gom, tại các trạm trung chuyển và các bãi chôn lấp. Trong những
vùng khí hậu ấm sự phát triển mùi càng mạnh tại những công trình lưu trữ lộ
thiên. Sự hình thành mùi là do phân huỷ kỵ khí của những thành phần hữu cơ
có khả năng bị phân huỷ trong chất thải rắn đô thị.
Dưới điều kiện kỵ khí, sulfate có thể bị khử mùi thành sulfide (S

2-
+ 2H
+
 H
2
S
Ion sulfide cũng có thể kết hợp với muối kim loại hiện diện trong chất thải
rắn đô thị, chẳng hạn như sắt để hình thành sulfide kim loại.
S
2-
+ Fe
2+
 FeS
Trong bãi rác chôn lấp, CTR chịu sự phân huỷ kỵ khí hình thành nên
những sulfide kim loại, làm cho rác có màu đen.
Phản ứng khử sinh hoá của hợp chất hữu cơ chứa gốc sulfur có thể ảnh
hưởng đến sự hình thành những hợp chất có mùi hôi, chẳng hạn như methyl
mercaptan và aminobutyric acid. Phản ứng khử methionine, amino acid như
sau:
23
CH
3
SCH
2
CH
2
CH(NH
2
)COOH  CH
3

Giai đoạn hình thành nhộng: 4 – 5 ngày
Tổng cộng: 9 – 11 ngày
2.1.6 Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính toán tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng
chất thải phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý
từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần như phương pháp xác
định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để định
lượng rác thải ra ở một khu vực
24
- Đo khối lượng
- Phân tích thống kê
- Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thùng chứa, xe đẩy,…)
- Phương pháp xác định tỉ lệ rác
- Tính cân bằng vật chất
2.2 Sự chuyển hoá tính chất của chất thải rắn đô thị
Những quá trình hoá học cơ bản có thể được sử dụng để quản lý chất thải
rắn đô thị, những chuyển hoá này có thể xảy ra hoặc do sự can thiệp của con
người hoặc do những hiện tượng tự nhiên. Chất thải rắn có thể được chuyển
hoá bằng con đường vật lý, hoá học và sinh học được trình bày trong bảng 2.9
các quá trình chuyển hoá được sử dụng quản lý chất thải rắn.
2.2.1 Sự chuyển hoá vật lý
Sự chuyển hoá vật lý cơ bản xảy ra trong quá trình hoạt động của hệ thống
quản lý chất thải rắn bao gồm:
Tách những thành phần trong chất thải rắn
Giảm thể tích chất thải rắn bằng phương pháp cơ học
Giảm kích thước chất thải rắn bằng phương pháp cơ học
Sự chuyển hoá vật lý sẽ không làm thay đổi pha (chẳng hạn chuyển pha
rắn thành pha khí như trong quá trình chuyển hoá hoá học và sinh học).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status