Nhà máy chế biến CONDENSATE CPP Vận hành và bảo dưỡng - Pdf 19

Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 1
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN
CONDENSATE
CPP

SỔ TAY
VẬN HÀNH
&
BẢO DƯỢNG
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 2
Mục lục

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG 4
CHƯƠNG 3: AN TOÀN 5
PHẦN II: CƠ SỞ THIẾT KẾ 7
PHẦN III: MÔ TẢ CÔNG NGHỆ 8
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ CHÍNH 8
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐIỆN 10
CHƯƠNG 3: THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 18
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG NƯỚC CHỮA CHÁY 24
CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG PHỤ TR 25
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG XẢ ÁP AN TOÀN. 26
PHẦN IV: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHÀ MÁY 28
CHƯƠNG I: MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN 28
CHƯƠNG 2: ĐIỂM BÁO ĐỘNG - ĐIỂM NGẮT - DANH SÁCH ĐIỂM ĐẶT (SETPOINT) 34
CHƯƠNG 3: DANH MỤC THIẾT BỊ 34
PHẦN V: CHUẨN BỊ KHỞI ĐỘNG 35

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Tên dự án: Nhà máy Chế biến Condensate (CPP)
Mục đích của nhà máy chế biến condensate (CPP) là chế biến condensate
thành sản phẩm xăng RON-83. Nguồn nguyên liệu Condensate nhẹ (từ mỏ
Bạch Hổ) được cung cấp đến CPP qua hệ thống đường ống từ Nhà máy xử lý
khí ở Dinh Cố (GPP) tới Kho cảng Thò Vải (TVT).
2. Chủ đầu tư:
Công Ty Chế biến và Kinh doanh Sản phẩm Dầu Mỏ - PDC
3. Đòa điểm:
Nhà máy CPP được xây dựng cạnh kho cảng TVT, cách 6 km về phía Tây xã
Phước Hoà, huyện Tân Thành, Bà Ròa-Vũng Tàu.
4. Vò trí đòa lý, môi trường:
Nhà máy CPP cách TP Hồ Chí Minh khoảng 2 giờ đi xe theo quốc lộ 51, nằm
giữa TP Hồ Chí Minh và Vũng Tàu. Cao độ xấp xỉ mực nước biển, nằm trên
khu vực đầm lầy.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG
Minh họa chi tiết: xem thêm phần Sơ đồ quy trình công nghệ PFD.
Tại nhà máy CPP, condensate thô được chế biến bằng cách chưng cất trong tháp
chưng để loại những thành phần không mong muốn. Thành phần condensate ổn đònh
(xăng thô) sau khi chưng cất được trộn với thành phần Octane cao như Reformate và
các chất phụ gia để tạo ra xăng.
Nhà máy CPP gồm những khu vực hoạt động, hệ thống chính sau đây:
1. Hệ thống chưng cất condensate
2. Hệ thống trộn
3. Khu bồn bể
4. Hệ thống phân phối sản phẩm
5. Hệ thống phụ trợ
Nhà máy CPP có sử dụng một số thiết bò hiện có của Kho cảng Thò Vải (TVT) như:
đường cáp điện nguồn trung thế, nguồn nước thành phố, cảng số 1 cùng với một số

bò.
- Kích hoạt các bớm cứu hỏa, hệ thống bọt và hệ thống phun nước
2) Hệ thống chống cháy:
a. Một bơm chạy điện P-51A và 1 bơm động cơ diesel P-51B sẽ cung cấp
nước cho hệ thống PCCC khi có sự cố cháy xảy ra, hoặc khi có yêu cầu
(do thử, tụt áp). Bơm cứu hỏa hút nước từ bồn V-51 và bơm nước vào hệ
thống nước cứu hỏa 12
"
(30cm), hệ thống này trải rộng toàn nhà máy gồm
khu công nghệ, khu phụ trợ, khu bồn bể, khu xuất/nhập, …
b. Áp suất trong hệ thống nước cứu hỏa được duy trì ở một giải đặt sẵn. Bơm
duy trì áp P-52A/B sẽ bơm bù áp suất cho phần bò rò rỉ gây tụt áp.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 6
c. Bơm cứu hỏa cũng có thể khởi động bằng tay bằng các nút bấm tại tủ điều
khiển tại chỗ của mỗi bơm.
d. Trạng thái hoạt động của bơm sẽ được hiển thò trên tủ điều khiển tại chỗ
và chuyển tới phòng điều khiển (CCR) để các vận hành viên ở CCR theo
dõi, giám sát.
e. Bảng sau liệt kê hệ thống PCCC được áp dụng cho các khu vực của nhà
máy:

Khu vực
Hệ thống nước

Chất dập lửa

Hệ thống bọt
Nước



ü

ü

ü

Nhà hành chính
ü

ü

Nhà kho
ü

ü

Trạm xuất xe bồn
ü

ü

ü

Khu bốn bể
ü ü

ü ü

ü


3. THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ, HỆ THỐNG PHỤ TR
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 8
PHẦN III: MÔ TẢ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ CHÍNH
1.1 Thiết bò chưng cất condensate (XB 11A-001~005)
- Nguồn condensate Bạch Hổ (Condensate nhẹ) từ nhà máy Chế biến khí Dinh
Cố (GPP) được dẫn bằng đường ống tới Kho cảng Thò Vải (KCTV), nguồn
condensate nặng sẽ được nhập từ cảng số 1 hay lấy từ dự án Nam Côn Sơn
(NCS), hai nguồn này được trữ tại hai bồn 6500m
3
thuộc KCTV (TK 101 A/B)
- Condensate Bạch Hổ được bơm P-01 A/B bơm trực tiếp tới bộ trộn (L-11).
- Condensate nặng (NCS) được bơm P-02 A/B bơm qua bộ trao đổi nhiệt (E-
01) và (E-02) tới tháp chưng cất (C-01).
- Tháp chưng cất (C-01) đóng vai trò rất quan trọng trong nhà máy CPP. Tại
đây nguồn condensate nặng sẽ được xử lý để cắt đi các thành phần nhẹ có
nhiệt độ sôi dưới 40
0
C và các thành phần nặng có nhiệt độ sôi trên 210
0
C.
Tháp được thiết kế để chế biến condensate ổn đònh với đặc tính phù hợp để
có thể trộn với Reformate tạo ra xăng có chỉ số RON 83 theo TCVN 5690-98.
- Tháp C-01 bao gồm 35 khay kiểu van (khay đỉnh là khay số 1, khay đáy là
khay số 35), nguồn condensate thô được đưa vào khay 18, 21 hoặc 24 của
tháp. Condensate ổn đònh (xăng thô) được lấy ra từ khay số 12.
- Lượng xăng thô tách ra được chuyển tới bồn chứa xăng thô (TK-11A/B) sau
khi qua bình trung gian V-02; bộ trao đổi nhiệt (với nguyên liệu condensate

2) Nguồn condensate nhẹ (Bạch Hổ) được bơm P-01 A/B cung cấp.
3) Thành phần Octance cao từ bồn TK-12A/B được bơm P-12 A/B đưa tới.
4) Butane được bơm P-17 từ bình V-13.
5) Các phụ gia hóa học khác được bơm P-18 A/B bơm từ V-11.
- Dựa vào yêu cầu chất lượng của xăng theo TCVN 5690-98, thiết bò mô
phỏng sẽ tính toán, xác đònh lưu lượng dòng Octane cao để trộn theo tỷ lệ
thích hơp với nguồn condensate ổn đònh từ tháp chưng cất.
- Xăng thành phẩm sau từ bộ trộn L-11 sẽ chuyển tới bồn chứa TK-13 A/B.
1.3 Hệ thống bồn bể (XB 11A-006/008/009/010/011/014)
Nhà máy CPP được thiết kế với khu bồn bể bao gồm:
Ký hiệu, chất lỏng chứa trong bồn Dung tích (m
3
) Số lượng
TK-12 A/B: Reformate/MTBE 5700 < 2
TK-13 A/B: xăng thành phẩm 5700 < 2
TK-11 A/B: xăng thô 600 2
TK-15: dầu nặng (FO) 1000 1
V-51: Nước cứu hỏa 1600 1
V-31: Nước uống 35 1
V-52: Dầu diesel (DO) (*1) 1
(*1) Cung cấp cho bơm cứu hỏa và máy phát điện dự phòng, đủ cung cấp cho máy
phát điện hoạt động trong 7 ngày.
Thành phần Octane tan cao từ bồn được nhập trực tiếp từ tàu qua cầu cảng số 1 vào
bồn TK-12 A/B bằng hệ thống bơm. Thiết bò đo theo phương pháp coriolis được áp
dụng để ghi lại tốc độ nhập theo khối lượng hoặc thể tích.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 10
1.4 Phân phối sản phẩm (XB 11A-008/012/013/014)
Sản phẩm của nhà máy là xăng RON-83 sẽ được phân phối theo hai đường sau:
1) Bằng tàu:

- Dầu nặng FO được bơm P-15 A/B bơm tới trạm xuất xe bồn.
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐIỆN
1. Nguồn điện chính và biện pháp bảo vệ
1.1. Mạng lưới điện quốc gia sẽ cung cấp nguồn điện 22KV cho nhà máy CPP hoạt
động qua đường dây trên không đến hàng rào nhà máy. Điện áp 22KV sẽ được
hạ thế qua biến áp 1250KVA để có mạng phân phối 3 pha, 4 dây 415/240V.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 11
Máy phát điện diesel dự phòng sẽ cung cấp điện cho nhà máy khi mất nguồn
điện lưới quốc gia.
1.2. Cầu dao cao áp LBS-03 (80A) được tính toán dựa trên công suất máy biến thế
TR-01 để có thể chòu được tải và bảo vệ cho các thiết bò của nhà máy. LBS-03
phối hợp cùng LBS-01 (cầu dao của đường dây 22KV từ QL 51) và LBS -02
(cầu dao của đường dây 22KV vào KCTV) để bảo đảm hệ thống nguồn làm
việc an toàn và tránh khả năng cắt LBS-01 và LBS-02 khi hệ thống nguồn nhà
máy CPP có sự cố.
2. Cầu dao cao áp
- Cầu dao có khả năng làm việc liên tục và không chòu tác động của môi
trường, khung/vỏ được làm bằng sắt mạ kẽm, phần trước được phủ nhựa
epoxy và thạch anh.
- Hộp cầu chì và đầu nối cáp được cách điện bằng không khí để dễ dàng thao
tác lắp đặt mà không cần tiếp xúc khí SF
6
. Cấp bảo vệ vỏ: IP30. Cầu dao sử
dụng khí SF
6

làm cách điện.
- Phần bảo vệ cho cầu dao được đảm bảo bằng việc nối đất vỏ và nối liên kết
các bộ phận vỏ, khung kim loại.

3.2 Phân loại tải (Bộ cắt tải)
a. Khi bơm cứu hỏa hoạt động với nguồn của máy phát điện (mất điện lưới), bộ cắt
tải của nhà máy CPP sẽ làm việc để bơm cứu hỏa chỉ có thể khởi động sau khi
ngắt nguồn cung cấp cho hệ thống công nghệ và hệ thống xuất sản phẩm. Bộ cắt
tải không được áp dụng (không làm việc) khi nguồn được cung cấp bởi mạng
điện quốc gia.
b. Tải có thể bò cắt bằng tay trong trường hợp sau, khi nguồn cung cấp là máy phát
dự phòng: Khi lượng dầu diesel còn lại ít, người vận hành can thiệp bằng tay để
cắt bớt tải theo mức độ ưu tiên (theo bảng dưới đây) để ngăn trường hợp mất
nguồn do thiếu nhiên liệu.
c. Mức độ ưu tiên của tải: Thứ tự cắt tải sẽ là: tải bình thường à tải khẩn cấp. Việc
cắt tải sẽ không áp dụng đối với các tải quan trọng. Hệ thống công nghệ và hệ
thống xuất sản phẩm thuộc loại tải bình thường, tuy nhiên tải của hệ thống xuất
sản phẩm thường sẽ được cắt trước tải hệ thống công nghệ sớm hơn so với tải
khu công nghệ. Việc cắt tải bằng tay sẽ theo thứ tự ưu tiên sau:

Tải Tải quan
trọng
Tải khẩn
cấp
Tải bình
thường
Phân
loại
Hệ thống xuất sản phẩm - -
ü

1
Hệ thống công nghệ - -
ü


2

3.3 Bảo vệ và giám sát:
a) Bảo vệ động cơ:
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 13
Trong trường hợp có sự cố, đèn báo động sẽ hiển thò trên bảng điều khiển máy
phát và chuông sẽ báo động. Đồng thời, máy phát sẽ ngừng và mạch khởi động
bò khóa.
b) Bảo vệ máy phát:
Trong trường hợp có sự cố, đèn báo động sẽ hiển thò trên bảng điều khiển máy
phát và chuông sẽ báo động. Đồng thời, máy cắt (áptomát - CB) sẽ tác động
(nhảy) và ngắt tải.
3.4 Bảng liệt kê cấp bảo vệ
Cấp bảo vệ Dừng động

Ngắt CB

Đèn báo
động
Chuông

Còi báo
động
Động cơ quá tốc Yes Yes Yes Yes -
Áp suất nhớt thấp (mức 1)

Yes



Ye
s

Yes

Yes

-

Điện áp thấp - Yes Yes Yes -
Quá dòng điện - Yes Yes Yes -
Áp suất nhớt thấp (mức 2)

-

-

Yes

-

Yes

Chạm đất - Yes Yes Yes -
Lỗi đường nhiên liệu

-

-

Yes

Mức nước làm mát thấp - Yes Yes - Yes
Mất nguồn điều khiển - Yes Yes - Yes

4. Cầu giao hạ thế
Các tủ cầu giao hạ thế được thiết kế theo tiêu chuẩn và bao gồm các ngăn chức
năng sau:
- Buồng thiết bò
- Buồng thanh cái (busbar)
- Buồng cáp điện
Buồng thiết bò và buồng cáp điện được cách ly với các ngăn khác bằng các
vách bằng kim loại.
4.1 Thiết kế các ngăn (module) cơ động (có thể tháo lắp được), mô tả tổng quát:
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 14
+ Các module cơ động (có thể tháo lắp) được nối vào mạch chính và mạch
điều khiển băng các tiếp điểm cắm chân.
+ Các thiết bò điều khiển, hiển thò, các đồng hồ đo được lắp đặt trong bảng
điều khiển ở mặt trước của module. Với cần thao tác chính, các chức năng
và trạng thái khóa liên động sau đây được thực hiện:
- Vò trí hoạt động của module, cầu dao chính ở vò trí – ON: Mạch chính,
mạch điều khiển được kết nối, vò trí của module được khóa (không thể rút
ra).
- Vò trí hoạt động của module, cầu dao chính ở vò trí – OFF: Mạch chính,
mạch điều khiển được ngắt, vò trí của module được khóa (không thể rút
ra).
- Vò trí kiểm tra của module – TEST: Mạch chính ngắt, mạch điều khiển kết
nối, vò trí của module được khóa
- Vò trí chuyển động của module: Mạch điều khiển và chính bò ngắt, module

MCCB sẽ được cài đặt dòng ngắn mạch. Với MCCB có bảo vệ chạm đất, các
thông số dòng chạm đất và thời gian trễ sẽ được cài đặt.
5.5 Nguồn điều khiển
Nguồn điều khiển cho MCC được cung cấp từ hệ thống nguồn 1 chiều (DC
Power System).
5.6 Rơ le bảo vệ nhiệt.
Để bảo vệ cuộn dây mô tơ, rơ le nhiệt được gắn trên mạch nguồn mô tơ tại
MCC.
6. Nguồn cung cấp 1 chiều DC (125 VDC)
Hệ thống nguồn 1 chiều 125 VDC này cung cấp nguồn cho hệ thống điều khiển
mạch lực. Khi mất nguồn điện chính, toàn bộ hệ thống nguồn của nhà máy
cũng bò mất và vì vậy nguồn để bảo vệ hệ thống cũng mất. Chính vì vậy, nguồn
1 chiều được sử dụng để cung cấp cho hệ thống điều khiển mạch lực.
6.1 Sơ đồ hệ thống nguồn 1 chiều:

Nguồn
415VAC
MCCB
50KA
Bộ chỉnh lưu
Ắc qui kiềm
Ni-Cad
125 VDC
Tải
Đầu ra với tiết
diện 2.5-4mm2
cho mỗi mạch tải
20AT
20AT
20AT

lưới chính được rải có độ chùng hợp lý, không được quá căng.
- Lưới nối đất chính sử dụng cáp đồng 95mm
2
/600V, vỏ bọc PVC. Các mạch
nhánh từ lưới chính đế các thiết bò, kết cấu kim loại sử dụng 35mm
2
.
- Các điện cực nối đất là các thanh thép mạ đồng dài 2.4m.
8. UPS – Hệ thống cấp nguồn liên tục
Thiết kế của hệ thống UPS gồm bộ chỉnh lưu, nghòch lưu và đường bypass.
Hệ thống UPS phải được duy trì làm việc liên tục, không được dừng hệ thống
này. Hệ thống này cung cấp nguồn cho các thiết bò điều khiển, hệ thống DCS,
F&GS và hệ thống thông tin. Khi mất nguồn điện chính, toàn bộ hệ thống
nguồn của nhà máy cũng bò mất và vì vậy nguồn để bảo vệ hệ thống cũng mất.
Chính vì vậy, hệ thống UPS được sử dụng để cung cấp cho hệ thống điều khiển,
thông tin,
8.1 Sơ đồ hệ thống UPS:
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 17
MCCB 3P
50AT, 50KA
Bộ chỉnh lưu
Ắc qui kiềm
Ni-Cad
Q3
Q2
Bộ nghòch lưu
Q1
MCCB 3P
50AT, 50KA

OFF
ON
Bộ chỉnh
lưu
Bộ nghòch
lưu
Ắc quy
TẢI
Nguồn cung cấp
qua MBA Bypass
Nguồn cung cấp
khi hoạt động bình
thường

Khi nguồn xoay chiều chính (cung cấp khi hoạt động bình thường) bò sự cố
(mất nguồn), nguồn một chiều từ hệ thống ắc quy sẽ cung cấp nguồn cho
tải một cách liên tục.
Khi cả nguồn xoay chiều và nguồn một chiều từ hệ thống ắc quy cùng bò
sự cố (mất nguồn), bộ nghòch lưu sẽ tự động dừng làm việc.
3. Nguồn điện xoay chiều chính được khôi phục
Khi nguồn điện xoay chiều chính được khôi phục trước khi hệ thống ắc
quy hết dung lượng (khả năng cấp nguồn), hệ thống UPS sẽ tự động
chuyển về chế độ hoạt động bình thường.
4. Sự cố bộ nghòch lưu
ON
OFF
Bộ chỉnh
lưu
Bộ nghòch
lưu

2) Vận hành viên điều khiển công nghệ sẽ được trang bò các thiết bò điều
khiển sẽ hiển thò các dữ liệu vận hành cho phép hiểu một cách rõ ràng
những các thông số công nghệ trong quá trình vận hành nhà máy.
3) Dữ liệu được hiển thò là những giá trò tức thời, trạng thái báo động và
những giữ liệu lưu trữ trước đó luôn sẵn sàng để có thể kiểm tra bất cứ lúc
nào. Hệ thống điều khiển sẽ cho phép vận hành viên thao tác bằng tay
cũng như kết hợp với các phương tiện tự động khác. Cho phép thể điều
khiển bằng tay các thiết bò đầu cuối, điều chỉnh điểm đặt (setpoint - SP) và
cho phép dừng khẩn cấp các thiết bò khi cần thiết.
4) Hệ thống điều khiển, giao diện giữa tín hiệu công nghệ đầu vào đầu ra
của nhà máy, xử lý và tính toán thông số hệ thống sẽ được đặt trong một
phòng riêng - phòng điều khiển.
5) Phòng điều khiển sẽ được trang bò hệ thống điều hòa không khí để duy trì
một môi trường thích hợp cho các thiết bò lắp đặt bên trong.
a. Phòng điều khiển (CCR - Centeral Control Room)
Phòng điều khiển là nơi diễn ra các thao tác vận hành của hệ thống điều
khiển trung tâm. Những người vận hành phòng điều khiển làm việc phối
hợp với các người vận hành thiết bò khác để điều khiển nhà máy.
a.1. Màn hình điều khiển (thao tác) DCS.
a.2 Màn hình thao tác SSD /F&GS.
a.3 Máy in các trạng thái báo động.
a.4 Hệ thống máy tính đo mức bồn bể.
a.5 Hệ thống phát thanh, thông báo trong nhà máy.
b. Phòng tủ điều khiển (Rack Rom)
Đây là phòng chứa các các tủ điều khiển, tủ đấu dây và các thiết bò hỗ trợ.
b.1 Tủ đầu vào (Marshalling)
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 20
b.2 Tủ hệ thống
b.3 Tủ phân phối nguồn.

thời gian hay độ trễ kéo dài.
b) Điều khiển dòng cục bộ
c) Điều khiển nhiệt độ cục bộ
C. Phương pháp kết hợp tỷ lệ vi tích phân - PID (P+I + Derivative)
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 21
Các vòng điều khiển có hằng số thời gian dài, chẳng hạn vòng điều
khiển nhiệt độ.
D. Các phương pháp điều khiển khác
Các phương pháp: On/Off, độ vi sai, độ lợi thích nghi, kết hợp PID có
thể được sử dụng trong những trường hợp cần thiết.
3.2.4 Hệ thống con giám sát điều khiển
Giao tiếp với các hệ thống khác qua các phương thức nối tiếp.
1) Giao tiếp với hệ thống đo mức bồn
DCS sẽ giao tiếp (phần cứng và phần mềm) với hệ thống đo bồn theo
phương pháp nối tiếp dùng chuẩn Modbus.
2) Giao tiếp với hệ thống xuất xe bồn
Hệ thống xuất xe bồn là một hệ thống riêng biệt. DCS sẽ giao tiếp (phần
cứng và phần mềm) với hệ thống này qua chuẩn Modbus. Dữ liệu từ hệ
thống xuất xe bồn được truyền, hiển thò tại màn hình DCS để theo dõi có
những đặc điểm sau đây:
- Trạng thái hoạt động của các cần xuất
- Lưu lượng dòng xuất
- Trạng thái của van xuất sản phẩm.
- Trạng thái hoạt động của bơm
- Kết quả xuất sản phẩm.
3) Giao tiếp với hệ thống dừng an toàn, hệ thống tự động dò lửa và khí
DCS sẽ giao tiếp với SSD/F&GS theo nguyên lý truyền nối tiếp.
SSD/F&GS sẽ là các hệ thống PES an toàn. DCS sẽ hiển thò và giám sát
(theo yêu cầu) các hệ thống SSD/F&GS và trạng thái của tất cả các thiết

3.4.2 F&GS là một hệ thống riêng biệt với hệ thống điều khiển công nghệ. Hệ
thống F&GS có các đặc điểm ưu tiên sau:
1. Thiết kế có dự phòng để đảm bảo an toàn.
2. Tránh can thiệp không chính xác vào hệ thống công nghệ.
3.4.3 Biểu đồ của F&GS được mô tả trong bản vẽ F&GS.
3.4.4 Những tín hiệu đầu vào của F&GS từ hiện trường bao gồm:
a) Các báo động bằng tay (MCP)
b) Đầu dò lửa
c) Đầu dò nhiệt
d) Đầu dò khói
e) Đầu dò khí
f) Đầu dò rò rỉ chất lỏng
g) Công tắc áp suất
h) Trạng thái của các thiết bò như hệ thống phun bọt, phun nước, bơm chữa
cháy,
3.4.5. Theo dõi báo động, các trạng thái
Hệ thống F&GS sẽ kết hợp chặt chẽ với các thiết bò để đưa ra thông báo:
b) Báo động/ trạng thái tín hiệu rời rạc đầu vào.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 23
c) Giám sát tín hiệu vào rời rạc.
d) Trạng thái tín hiệu ra rời rạc.
e) Trạng thái các công tắc của F&GS.
3.4.6. Tất cả thiết bò F&GS ở ngoài công trường có tính hiệu vào/ra được theo dõi
liên tục trên SSD/ F&GS và trên màn hình DCS cho việc sẵn sàng đóng hoặc
mở mạch.
3.5. Hệ thống báo động:
3.5.1 Tất cả báo động của hệ thống công nghệ được thông báo và xác nhận trên
DCS. Báo động sẽ được hiển thò theo chuẩn "thông báo khu vực" và "tổng hợp
báo động".

e) Lưu lượng của dòng Butane vào bộ trộn.
f) Trạng thái của van có liên quan tới bồn xăng, reformate và đường ống
xuất/ nhập.
g) Trạng thái của các bơm nguồn (P-13A/B/C).
h) Trạng thái của hệ thống F&GS.
3.8.2 Giao diện với hệ thống SSD của TVT.
Hệ thống SSD của CPP sẽ kết nối với hệ thống SSD của TVT thông qua hệ
thống cáp để xử lý, kích hoạt tín hiệu ESD (tham khảo sơ dồ khối Giao diện
điều khiển CPP-TVT).
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG NƯỚC CHỮA CHÁY
4.1 Hệ thống ống nước chữa cháy.
Hệ thống ống được thiết kế khép kín để bảo đảm có nguồn cung cấp về nhiều
hướng khi cần thiết. Trong trường hợp cần bảo dưỡng, các van cách ly sẽ được
sử dụng. Các van cách ly này được bố trí gần các điểm rẽ nhánh. Van cách ly
thường dùng là loại van cổng.
Van xả cho hệ thống phun nước được lắp đặt ở các nhánh gần đầu phun của hệ
thống. Van xả có thể điều khiển từ xa hoặc bằng tay. Một số van xả có thể hoạt
động theo cơ chế tự động.
Các van xả được trang bò cho các bồn chứa có cơ chế hoạt động như sau:
Mỗi bồn có 2 van xả, một lớn, một nhỏ. Van lớn sẽ tự động xả khi phát hiện có
lửa thông qua đầu dò nhiệt được lắp đặt tại mỗi bồn. Van nhỏ không hoạt động
tự động mà dùng tay hoặc điều khiển từ xa để làm mát khi có cháy ở bồn bên
cạnh.
Hệ thống ống nước chữa cháy được đặt trên bệ đỡ cao từ 300¸400mm (tính từ
đáy ống) so với mặt đất.
Tuy nhiên, một số tuyến ống được đặt ngầm dưới đất trong các trường hợp: khi
tại đó đường ống chiếm dụng hay cản trở việc vận hành nhà máy, cản trở người
vận hành hay thiết bò di chuyển, hoặc các vò trí ống dễ bò hư hỏng nếu lắp trên
mặt đất.
Hệ thống ống nước chữa cháy được thiết kế (sizing) với lưu lượng 120% so với

khiển, cùng lúc đó máy sẽ dừng lại và mạch khởi động bò khóa.
CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG PHỤ TR
5.1 Hệ thống LPG (XB11A-007/005)
Xe bồn LPG, với các bộ hóa hơi (E-06) sẽ cung cấp khí cho lò gia nhiệt H-01
khi khởi động vì chưa có dầu FO hay khí fuel gas từ tháp chưng cất C-01. LPG
thông qua bộ hóa hơi (E-06) sẽ được bơm ra để cung cấp nhiên liệu cho các đầu
đốt.
5.2 Hệ thống dầu DO (XG10C-001)
Dầu diesel sẽ cung cấp nhiên liệu cho máy phát điện dự phòng và bơm cứu hỏa
động cơ diesel (P-51B).
5.3 Hệ thống khí điều khiển và khí nhà máy (XB12A-020).

Trích đoạn CHƯƠNG 2: KHỞI ĐỘNG LẦN ĐẦU CHƯƠNG 3: KHỞI ĐỘNG Ở CHẾ ĐỘ BÌNH THƯỜNG PHẦN VII DỪNG NHAØ MÁY PHẦN VIII: AN TOAØN VAØ NGĂN NGỪA THẤT THỐT.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status