Giáo trình hướng dẫn cách tạo ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp xây dựng phần 2 pot - Pdf 19

III. Phương pháp định lượng khả năngthắng thầu của Doanh nghiệp
xây dựng
Đấu thầu có thể được xem như công việc thường ngày của Doanh
nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, một trong những quyết định quan trọng nhất
mà doanh nghiệp phải đưa ra, là có tham gia hay không khi xuất hiện cơ hội
tranh thầu. Nếu tham gia, thì doanh nghiệp mới bắt tay vào việc lập phương
án và chiến lược tranh thầu. Sau khi có phương án và chiến lược tranh thầu,
doanh nghiệp phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và
theo đuổi gói thầu.Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây :
Phản ứng nhanh vì thơì gian cho phép rất ngắn
Đảm bảo độ chính xáccao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại
Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp
Trong thực tế, các doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích
đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, đảm bảo có cơ sở khoa học và
nâng cao khả năng lượng hoá tối đa khi phân tích và đưa ra quyết định tranh
thầu, các Doanh nghiệp xây dựng nên vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu
tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. Nội dung của phương pháp này bao
gồm:
III.1 Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng
thầu của doanh nghiệp.
Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản
thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác
định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến
khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng
tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ
các chỉ tiêu thưưòng dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình
cạnh tranh của các đối thủ, phảI chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác

chính, bảng kê máy móc thiết bị, tình hình nhân sự, hồ sơ kinh nghiệm…
Năng lực của doanh nghiệm càng lớn thì khả năng thắng thầu càng
cao.
III.2 Xây dựng thang điểm Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng
với từng bậc trong thang đIểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của
thang điểm là bảo đảm tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán.Có
thể sử dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bạc được
chia thành 3 mức điểm là 4,2,0, tương ứng với 3 trạng thái của từng chỉ tiêu
là tốt, trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành được chia thành
5 mức điểm là 4,3,2,1,0 tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất
tốt, tôt, trung bình, yếu, kém. Thang điểm 9 bậc có các mức đIểm là
8,7,6,5,4,3,2,1,0. Như vậy ở mỗi thang điểm đều có mức tối đa tương ứng
với trạng thái tốt nhất và mức đIểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi
nhất của các chỉ tiêu. Việc sử dụng thang điểm nào là tuỳ thuộc ở từng
doanh nghiệp.
III.3 Xác định tầm quan trọng (trọng số ) của từng chỉ tiêu.
Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán, thì rõ
rãng mỗi chỉ tiêu có một mức đọ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu
của doanh nghiệp. Do vậy, từng doanh nghiệp phải sử dụng kinh nghiệm
của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế Đấu thầu hiện hành,
những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu,
kết hợp với việc sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (được gọi là trọng
số) có thể được thể hiện bằng số phần trăm hoặc số thập phân. Tổng hợp sự
ảnh hưởng của các chỉ tiêu là bằng1 nếu thể hiện bằng số thập phân, và
bằng 100% nếu thể hiện bằng số phần trăm.
Việc xác định danh mục các chỉ tiêu, xác định trọng số và xây dựng

nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó.
Sau đây là một ví dụ cụ thể:
Giả sử Doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng được một danh mục
các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau:
TT Chỉ tiêu Thang đIểm và trạng thái
4 3 2 1 0
1 Mục tiêu lợi nhuận Rất
thấp
Thấp

Trun
g
bình
Cao Rất
cao
2 Khả năng đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật
Rất
cao
Cao Trun
g
bình
Thấp

Rất
thấp
3 Mức dộ quen thuộc
với gói thầu
Rất
cao


Rất
thấp
6 Đánh giá về đối thủ
cạnh tranh
Rất
yếu
Yừu Trun
g
bình
Mạn
h
Rất
mạn
h

- Doanh nghiệp đã xác định được trọng số của từng chỉ tiêu như sau:
Chỉ tiêu:
1 2 3 4 5 6
30% 20% 15% 5% 10% 20%

Khi xuất hiện gói thầu A, doanh nghiệp đã phân tích gói thầu, xác
định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán được chỉ tiêu tổng hợp cho gói
thầu này như sau:
TT Chỉ tiêu Trọng
số
Điểm

Trạng
thái

của từng chỉ tiêu và tầm quan trọng của nó. Để tránh việc bỏ lỡ cơ hội hoặc
gây thiệt hạido việc đưa ra quyết định sai, doanh nghiệp cần có biện pháp
đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thẩntrạng thái của các chỉ
tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. Cũng cần phải lưu ý rằng, đây chỉ
là phương pháp lượng hóa giúp cho doanh nghiệp ra quyết định tranh thầu
theo quan điểm đánh giá của họ.
IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác Đấu thầu của
Doanh nghiệp xây dựng
IV.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu.
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình
mà Doanh nghiệp xây dựng đã tham gia Đấu thầu và trúng thầu trong năm
kể cả gói thầu của hạng mục công trình.


m
Giá trị các
công trình
trúng thầu
Mức tăng
trưởng
Số lượng
các công
trình trúng
thầu
Mức
tăng
trưởng
Giá trị trung bình
của một công
trình trúng thầu

hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Sau khi tính toán 2 chỉ tiêu trên cần tính chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
thị phần để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
IV.4 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và kết quả cạnh tranh trong đấu thầu của Doanh nghiệp
xây dựng nói riêng.
Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho nhiều năm( 3- 5 năm). Và
tính tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. để đánh giá nêntính kèm
chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu sản lượng xây lắp hoàn thành, từ đó tính chỉ
tiêu lợi nhuận trên giá trị xây lắp hoàn thành các năm.
Để thuận lợi khi đánh giá chúng ta có thể lập bảng sau:

Các chỉ tiêu Năm N Năm N+1
Giá
trị
Mức tăng trưởng Giá
trị
Mức tăng trưởng
GTTSL
Tổng vốn
LN ròng
Tỷ suất lợi
nhuận/GTTSL

Tỷ suất lợi
nhuận/Tổng

CHƯƠNG II
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY
XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG
 Thông tin chung:
Tên công ty : Công ty xây dựng số 6 Thăng Long
Trụ sở : Ngã tư Bắc Cầu Thăng Long- Hải Bối - Đông Anh- Hà Nội
ĐT : 04. 8810266 FAX : 04. 8810057
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức : Quốc doanh
+ Chi nhánh tại Quảng Ninh : Khách sạn Thăng Long
Địa chỉ : Đường Vân Đồn- Móng Cái- Quảng Ninh
ĐT : 033881695
+ Chi nhánh tại Bãi Cháy: Đường Hạ Long- Phường Bãi Cháy
ĐT : 033. 881255
+ Chi nhánh tại Cần Thơ: Số 52- Đường Quang Trung- Thành phố
Cần Thơ
ĐT :071. 826879
Năm thành lập :1973
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG

là nhờ sự năng động, sáng tạo của Ban Giám Đốc, của các cán bộ làm công
tác quản lý và sự đoàn kết nhất trí của toàn thể CBCNV trong Công ty.
Để đáp ứng với cơ chế thị trường Công ty đã có những biện pháp hữu
hiệu tổ chức sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng địa bàn
hoạt động, tổ chức tốt công tác nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sắp xếp lạI lực lượng lao động và bộ máy quản lỹ hợp lí. Sản phẩm
chính của Công ty là dầm và cọc, đến nay Công ty không những chỉ sản
xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn mà còn xây dựng các công trình giao
thông thuỷ lợi…
Nhiệm vụ chủ yéu của Công ty hiện nay là :
-Gia công chế tạo lắp đặt các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn, các loại
đầm bê tông.
-Xây lắp các kết cấu công trình
-Xây dựng các loại công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghệp…
-Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện
Giá trị tổng sản lượng của Công ty năm 1999 là 54,028 tỷ đồng,
doanh thu, việc làm của CBCNV ổn định, thu nhập bình quânlà
860.000đ/người/ tháng. Qua quá trình phát triển Công ty đã không ngừng lớn mạnh và tự
khẳng định mình về mọi mặt, thể hiện đã tham gia xây dựng hoàn thành
nhiều côngtrình bàn giao được chủ đầu tư đánh gía đạt chất lượng tốt và thi
công đúng tiến độ. Đặc biệt, Công ty đã nhận được Huy chương vàng do Bộ
Xây Dựng trao tặng khi hoàn thành bàn giao công trình sân đỗ A1- Sân bay
Quốc tế Nội Bài- Hà Nội tháng 8/2000.
I.2 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến Đấu
thầu của Công ty.
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cùng với việc chuyển hướng sản xuất kinh doanh, Công ty đã tiến

móc thiết bị, xây dựng kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng định kỳ máy móc
thiết bị.
+ Phòng kế hoạch hợp đồng : Lập kế hoạch sản xuất, giá thành sản
phẩm, lập các hồ sơ dự thầu, tìm công ăn việc làm cho công nhân, ký kết
hợp đồngsản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật tổng hợp : Phụ trách về vấn đề thi công, xây lắp
và sản xuất theo thiết kế, đúng các quy trình quy phạm , nghiên cứu ứng
dụng các quy trình, quy phạm mới để công trình đạt chất lượng cao. Kiểm
tra chất lượng sản phẩm nhập kho, thei dõi thực hiện các quy phạm kỹ thuật
sản xuất.
+ Phòng hành chính : Tiếp khách, theo dõi thi đua, làm công tác
văn thư lưu trữ
+ Phòng bảo vệ : Bảo vệ tài sản trong hiện trường sản xuất, giữ gìn
an ninh trật tự trong nội bộ Công ty.
+ Phòng y tế : Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV Giám Đốc
P.G.Đ Kinh
Doanh
P.G.Đ Nội
Chính
P.G.Đ Kỹ
Thuật
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng giữa chúng lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau đều chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty,
tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh
doanh.Vị trí vai trò của mỗi phòng ban là khác nhau nhưng mục đích cuối
cùng là sự sống còn và phát triển của Công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ quy mô của Công ty, cơ cấu vốn và yêu cầu quản lý,
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Phòng kế toán của Công ty có nhiệm vụ xử lý và thực hiện các
nghiệp vụ kế toán.
Tại các đội, thống kê kế toán đội có nhiệm vụ quản lý theo dõi thời
gian lao động, tổng hợp khối lượng hoàn thành của đơn vị mình và chia
lương cho người lao động, lập các chứng từ kế toán định kỳ gửi các chứng
từ đã được phân loại kèm theo giấy đề nghị thanh toán về phòng kế toán.
Phòng kế toán, sau khi nhận được các chứng từ, kế toán tiến hành
kiểm tra, phân loại chứng từ ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sau đó cung cấp
thông tin. Kế toán giúp lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước và lậo báo cáo tài chính.
Tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kế Toán trưởng
Phó Phòng Kế toán


Vật Tư
TSCĐ
Kế Toán
Tiền
Lương
BHXH
Kế Toán
Ngân
Hàng
Kế Toán
Thanh
Toán
Công Nợ

Thủ Quỹ
Tổ Sản Xuất
Tổ Sản Xuất ……………… ……………
K
ế toán các đội sản xuất

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Đội công trình 2 : Là đội cho dây chuyền sản xuất cọc 550 đồng bộ
cung cấp cho các công trình như cầu An thái, Cảng LOTUS và đúc các loạI
cọc 35*35, 40 *40 cho cầu cạn Nội Bài, Cống Yên Sở
Đội công trình 3: Là đội vật liệu xây dựng nhiệm vụ chình là sản xuất
Tổng lực lượng lao động toàn Công ty đến 31/12/2000 là 618 người
Trong đó :
 Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo ngành nghề : 119 người
- Cán bộ quản lý kinh tế : 29 người
- Cán bộ kỹ thuật công trình : 77 người
- Nhân viên nghiệp vụ : 13 người
 Công nhân kỹ thuật của Công ty : 499 người
+ Công nhân vận hành trạm trộn: 14
+ Công nhân vận hành máy lu : 8
+ Công nhân cơ khí : 26
+ Công nhân điện : 36
+ Công nhân kích kéo : 25
+ Thợ hàn : 31
+ CN trắc địa : 14
+ CN vận hành máy ủi : 9
+ CN vận hành máy rảI : 9
+ CN vận hành máy san : 9
+ CN vận hành máy xúc : 12
+ CN lái xe : 18
+ Thợ sắt : 38
+ Thợ mộc : 8
+ Thợ nề : 24
+ CN điều khiẻn máy khoan : 9


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status