Nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho chương "Dao động và sóng điện từ" ở lớp 12 THPT - Pdf 19

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trước những điều kiện và thách thức trong giai đoạn mới của đất nước, ngành giáo
dục và đào tạo cần phải có những đổi mới thực sự để có thể thực hiện được nhiệm vụ
của mình trong tiến trình đi lên của xã hội. Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ
IX và các nghị quyết trung ương của Đảng đã có những khẳng định rõ ràng về vấn đề
mà giáo dục phải chăm lo: "Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp bậc học,
áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực
tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề...". Nhiệm vụ hiện nay của sự nghiệp giáo
dục đào tạo là phải góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tiềm năng
trí tuệ, tư duy sáng tạo, năng lực tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn
đề để thích ứng được với thực tiễn và cuộc sống hiện tại.
Muốn đổi mới phương pháp dạy học, trước hết cần phải đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên. Kiểm tra đánh giá là một
hoạt động thường xuyên, giữ một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng
đào tạo. Trong dạy học, kiểm tra đánh giá tốt sẽ phản ánh đầy đủ việc dạy của thầy,
và việc học của trò, người dạy hoàn thiện quá trình dạy, người học tự đánh giá lại bản
thân, các nhà quản lí có cái nhìn khách quan hơn về chương trình cách tổ chức đào
tạo.
Cụ thể là đối với thầy, kết quả của việc kiểm tra đánh giá sẽ giúp họ biết trò
của mình học như thế nào để từ đó hoàn thiện phương pháp dạy học của mình.
Đối với trò, việc kiểm tra sẽ giúp họ tự đánh giá, tạo động lực thúc đẩy họ
chăm lo học tập .
Đối với các nhà quản lý giáo dục, kiểm tra đánh giá đúng sẽ giúp họ có
cái nhìn khách quan hơn để từ đó có sự điều chỉnh về nội dung chương trình cũng
như về cách thức tổ chức đào tạo.
Nhưng làm thế nào để kiểm tra đánh giá được tốt? Đây là một trong những
vấn đề mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập rất đa dạng, mỗi phương
1

2
nghiên cứu nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm tra đánh giá trong
dạy học vật lí ở trường phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
cho chương "Dao động và sóng điện từ" ở lớp 12 THPT nhằm đáp ứng được yêu cầu
của việc kiểm tra đánh giá kết học tập của học sinh THPT
3. Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thảo một cách khoa học theo phương
pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, phù hợp với mục tiêu dạy học và nội dung
kiến thức Vật lí chương "Dao động và sóng điện từ" của lớp 12 THPT thì có thể đánh
giá khách quan mức độ chất lượng kiến thức chương "Dao động và sóng điện từ" của
học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở trường THPT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1: Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học vật lí
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để
soạn thảo hệ thống câu hỏi nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức chương
"Dao động và sóng điện từ" của lớp 12 THPT và thực nghiệm trên một số lớp 12 ở
một số trường THPT tỉnh Hải Dương
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kĩ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa trọn
- Nghiên cứu nội dung chương trình vật lí 12 nói chung và chương "Dao động
và sóng điện từ" nói riêng. Trên cơ sở đó xác định được mức độ của mục tiêu
nhận thức ứng với từng đơn vị kiến thức mà học sinh cần đạt được.
3

trong dạy học ở trường phổ thông .
Chương II: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
chương. "Dao động và sóng điện từ"
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học.
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống
thông tin về hiện trạng, nguyên nhân và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy
học làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động tiếp theo.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và sử lí thông tin về trình độ,
khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên nhân của tình
hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho
bản thân HS để họ học tập ngày một tiến bộ.
Quá trình kiểm tra đánh giá trong dạy học nói chung gồm các khâu :
- Đo: Trong đánh giá giáo dục, đo được hiểu là so sánh hệ thống các kiến thức,
kĩ năng và thái độ của một cá nhân hoặc tập thể người học đã đạt được với một hệ
thống các kiến thức, kĩ năng và thái độ dùng làm chuẩn, tiêu chí.
Việc đo liên quan đến dụng cụ đo, có ba tính chất cơ bản, đó là:
+ Độ giá trị: đó là khả năng của dụng cụ đo cho giá trị thực của đại lượng cần đo
+ Độ trung thực: đó là khả năng luôn cung cấp cùng một giá của cùng một đại
lượng đo với dụng cụ đo.
5
+ Độ nhạy: đó là khả năng của dụng cụ đo có thể phân biệt được hai đại
lượng chỉ khác nhau rất ít.
- Lượng giá: Là việc giải thích các thông tin thu được về kiến thức, kĩ năng
của HS, làm sáng tỏ trình độ tương đối của một HS so với thành tích chung của một
tập thể hoặc trình độ của một HS so với yêu cầu của chương trình học tập.

tiêu đã định trong chương trình bộ môn.
- Đánh giá đo lường kết quả thực hiện của chính bản thân học sinh so với mặt
bằng chất lượng chung của học sinh cùng lớp trong học tập môn vật lí, cung cấp
thông tin ngược cho HS về quá trình học để tự điều chỉnh, kích thích hoạt động học,
khuyến khích tự đánh giá .
1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá
GS. Trần Bá Hoành đề cập đến ba chức năng của kiểm tra đánh giá trong dạy học:
- Chức năng sư phạm: Kiểm tra đánh giá thể hiện ở tác dụng có ích cho bản
thân HS được kiểm tra cũng như chất lượng dạy của GV trong việc thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy.
- Chức năng xã hội: Công khai hóa kết quả học tập của mỗi HS trong tập thể
lớp, trường, thông báo nội dung kết quả học tập cho HS, gia đình và xã hội.
- Chức năng khoa học: Nhận định chính xác về một mặt nào đó trong thực tế
dạy và học, về hiệu quả dạy học một sáng kiến, cải tiến nào đó trong dạy học. Tùy theo
mục đích đánh giá mà một hoặc vài chức năng nào đó sẽ được đưa lên hàng đầu.
7
Theo GS .TS Phạm Hữu Tòng trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông
chúng ta chủ yếu quan tâm đến các chức năng sư phạm của kiểm tra đánh giá bao
gồm 3 chức năng chính :
- Chức năng chuẩn đoán.
- Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động.
- Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
+ Chức năng chuẩn đoán.
Các bài kiểm tra trắc nghiệm có thể sử dụng như phương tiện thu lượm thông
tin cần thiết cho việc xác định hoặc việc cải tiến nội dung, mục tiêu và phương pháp
dạy học.
Dựa trên kết quả kiểm tra đánh giá kiến thức ta biết rõ trình độ xuất phát của
người học để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp, cho phép đề
xuất định hướng bổ sung những sai sót, phát huy những kết quả trong cải tiến hoạt
động dạy học đối với những phần kiến thức đã giảng dạy.

hình thức thích hợp.
1.1.4.2. Đảm bảo tính toàn diện
Muốn kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của HS về khối lượng và chất
lượng chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng vận dụng thuộc về các môn học; về kết quả phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, ý thức thái độ... Trong đó, chú ý
đánh giá cả về số lượng, cả về nội dung và hình thức.
1.1.4.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
9
- Cần kiểm tra, đánh giá HS thường xuyên trong mỗi tiết học, sau mỗi phần
kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
1.1.4.4. Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó.
- Trân trọng sự cố gắng của HS, đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của HS.
- Đảm bảo tính công khai trong đánh giá.
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá
Để đảm bảo tính khoa học của việc kiểm tra đánh giá, kiến thức, kĩ năng thì
việc đó phải được tiến hành theo một quy trình hoạt động chặt chẽ như sau:
- Xác định rõ mục đích kiểm tra đánh giá.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức kĩ năng cần kiểm tra đánh giá,
các tiêu chí cụ thể của mục tiêu dạy học từng kiến thức kĩ năng đó, để làm căn cứ đối
chiếu các thông tin cần thu. Việc xác định nội dung kiến thức chính xác, cô đọng.
Việc xác định các mục tiêu, yêu cầu đánh giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng và sâu
sắc về các nội dung dạy học.
- Xác định rõ biện pháp thu lượm thông tin (hình thức kiểm tra) phù hợp với đặc
điểm của nội dung kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích cần kiểm tra. Cần
nhận rõ ưu, nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra để có thể sử dụng phối hợp và tìm biện
pháp phát huy ưu điểm và khắc phục tối đa các nhược điểm của mỗi hình thức đó.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép thu
lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định.

Đúng
-sai
Trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn
Tiểu luận
+ Không thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại để chấm bài cũng như
phân tích kết quả kiểm tra.
* Trắc nghiệm khách quan là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả
lời đã có sẵn, hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và
chỉ duy nhất có một cách viết đúng. Trắc nghiệm này được gọi là "khách quan" vì tiêu
chí đánh giá là đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người
chấm. So với TNTL thì TNKQ có một số ưu điểm và nhược điểm sau.
- Ưu điểm:
+ Bài kiểm tra bằng TNKQ bao gồm rất nhiều CH nên có thể bao quát một
phạm vi rất rộng của nội dung chương trình.
+ Có tiêu chí đánh giá đơn nhất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
người chấm.
+ Sự phân bố điểm của các bài kiểm tra bằng TNKQ được trải trên một phổ
rộng hơn nhiều.
+ Có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong việc chấm điểm và
phân tích kết quả kiểm tra.
- Nhược điểm:
+ Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của HS cũng như không cho
thấy quá trình suy nghĩ của HS để trả lời một CH hoặc giải đáp một bài tập.
+ Việc biên soạn đề kiểm tra rất khó và mất nhiều thời gian. [18]
1.2 Mục tiêu dạy học
1.2.1. Vấn đề mục tiêu
Vấn đề đầu tiên trong việc đánh giá kết quả học tập của HS là câu hỏi: đánh
giá cái gì? Điều này liên quan đến hai khái niệm: mục đích và mục tiêu.
12

dựng lại được tri thức, diễn đạt được những nội dung đã học một cách thành thạo.
Nội dung đánh giá: Yêu cầu HS nhớ hay tái hiện, tái tạo lại các sự kiện, hiện
tượng vật lí, các công thức, định lí, định luật cơ bản về vật lí đã học. Không cần giải
thích thông tin đó, chứng tỏ rằng HS có học, giải đáp được câu hỏi dạng:" A là gì ? A
thế nào ?", "thực hiện A thế nào ?"....
1.2.4.2. Trình độ hiểu, áp dụng (giải quyết được tình huống tương tự như tình huống
đã biết)
Mức độ này đòi hỏi HS hiểu được các công thức, định lí, định luật... hiểu được
bản chất của hiện tượng, các đại lượng và mối quan hệ giữa chúng. HS tiếp thu tri
thức một cách có cơ sở khoa học, nắm được ý nghĩa của kiến thức đã học và diễn tả
bằng các phát biểu cụ thể.
Nội dung đánh giá ở mức độ hiểu bao gồm những CH: đòi hỏi HS phải thể hiện
ra ở khả năng áp dụng, giải thích, minh họa lại được các hiện tượng, các khái niệm, quy
luật, áp dụng được kiến thức đã nhớ lại hoặc đã gợi ra để giải quyết những tình huống
tương tự với tình huống đã biết, giải đáp được câu hỏi dạng "A giúp giải quyết X như thế
nào ?" (Kiến thức A giúp bạn giải quyết vấn đề này như thế nào?).
Trong vật lí loại câu hỏi kiểm tra trình độ này thường là: Giải thích một hiện
tượng, vận dụng các định luật, định lí, qui tắc để giải quyết các bài toán quen thuộc.
1.2.4.3. Trình độ vận dụng linh hoạt (giải quyết được tình huống có biến đổi so với
tình huống đã biết)
14
Ở mức độ này HS cần sử dụng các kiến thức đã cho trong các tình huống cụ
thể mới, thể hiện ở khả năng lựa chọn, áp dụng kiến thức trong tình huống có biến đổi
so với tình huống đã biết.
Nội dung các câu hỏi đánh giá ở mức độ vận dụng: đòi hỏi HS phải tìm được kiến
thức thích hợp trong vốn kiến thức đã có để giải quyết tình huống đã cho bằng cách vận
dụng các cách giải quyết, các tình huống theo các mẫu đã biết, giải đáp được câu hỏi
thuộc dạng " (Các) A nào giúp giải quyết X và giải quyết X như thế nào?" (Bạn biết gì về
cái sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này và giải quyết như thế nào?).
1.3. Phương pháp và kĩ thuật trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.

bản sau khi học xong một chương, một chủ đề.
1.3.1.3. Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay cũng
có thể gồm những câu phát biểu với một hai hay nhiều chỗ trống mà HS phải điền
vào một từ hay một nhóm từ ngắn.
+ Ưu điểm: - Khảo sát được khả năng nhớ.
- Dễ biên soạn.
- HS trả lời ngắn gọn, đơn nhất, đơn trị.
+ Nhược điểm: - Tiêu chí đánh giá có thể không hoàn toàn khách quan.
+ Phạm vi sử dụng: - Thích hợp cho các môn ngoại ngữ, xã hội và nhân văn.
- Thích hợp lớp dưới.
1.3.1.4. Phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
16
Là loại câu hỏi đưa ra một nhận định và một số phương án trả lời, HS phải
chọn để đánh dấu vào một phương án đúng.
+ Ưu điểm: - Độ tin cậy cao.
- HS phải xét đoán và phân biệt kĩ càng khi trả lời câu hỏi.
- Tính chất giá trị tốt hơn.
- Có thể phân tích được tính chất "mồi" câu hỏi.
- Tính khách quan khi chấm.
- Có thể sử dụng cho mọi loại kiểm tra đánh giá.
- Rất thích hợp cho việc đánh giá phân loại.
+ Nhược điểm: - Khó soạn câu hỏi.
- Chiếm nhiều trang giấy kiểm tra.
- Dễ nhắc nhau khi làm bài.
- HS nào có óc sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn
phương án đã cho, nên họ có thể không thỏa mãn. [21]
+ Phạm vi sử dụng: - Có thể sử dụng mọi loại kiểm tra đánh giá.
- Rất thích hợp cho việc đánh giá - phân loại.
Như đã đề cập ở phần lí do chọn đề tài và những ưu khuyết điểm của phương

+ Câu hỏi cần phải tuân thủ đúng qui tắc cho trước.
+ Cần phải đưa ra các mệnh đề chính xác về mặt cú pháp.
+ Không được đưa ra các thuật ngữ không rõ ràng.
18
+ Tránh các hình thức câu phủ định và việc đặt ra nhiều mệnh đề phủ định
trong câu hỏi.
+ Cần tách biệt rõ phần dữ kiện và phần hỏi trong câu dẫn.
+ Trước khi đưa ra các giải pháp trả lời, ta phải nhóm các yếu tố chung của
câu trả lời..
Tám qui tắc trong việc biên soạn các phương án trả lời
+ Độc lập về mặt cú pháp.
+ Các phương án đưa ra phải độc lập nhau về mặt ngữ nghĩa.
+ Tránh dùng các từ chung cho phần câu hỏi và phần các phương án trả lời.
+ Không được đưa vào các từ không có khái niệm để đánh lạc hướng người
trả lời.
+ Không được biên soang câu trả lời đung với phần giải thích được mô tả
chi tiết hơn so với các phương án trả lời khác.
+ Các phương án trả lời phải có mức độ phức tạp như nhau.
+ Nếu phải đưa ra các từ kỹ thuật hoặc từ chuyên môn vào các phương án trả
lời thì mức độ chuyên môn phải đồng đều trong các phương án đó.
+ Các phương án trả lời phải có cùng mức độ tổng quát.
1.3.2.3. Kĩ thuật soạn thảo các phương án nhiễu
Trong phần lựa chọn chỉ có một phương án đúng gọi là đáp án, ba phương án
còn lại đều sai gọi là phương án nhiễu. Một câu hỏi TNKQ NLC có chất lượng tốt
cần được hiểu là ngoài đáp án thì các phương án nhiễu phải phản ánh được các
phương pháp tư duy khác nhau của HS nhưng chưa dẫn đến kết quả đúng vì thiếu
chính xác. Từ đó suy ra một câu hỏi có chất lượng kém là câu hỏi có các phương án
nhiễu không có mối quan hệ gì với phương án đúng, dẫn đến không phản ánh được
các sai lầm của HS. Một câu hỏi TNKQ có các phương án nhiễu hấp dẫn sẽ làm tăng
19

thức toán học biểu thị mối quan hệ định lượng giữa các đại lượng vật lí và từ các biểu
thức này có thể biến đổi thành các biểu thức khác. Tuy nhiên quan hệ nhân quả giữa
các đại lượng chỉ thể hiện ở biểu thức gốc, không có ở các biểu thức hệ quả.
Ví dụ : Từ
I
U
R
R
U
I
=⇒=
ta không thể kết luận: Khi điện áp hai đầu một
đoạn mạch (chỉ có điện trở thuần) được giữ không đổi, nếu giảm cường độ dòng điện
đi hai lần thì điện trở thuần của đoạn mạch đó tăng lên hai lần...
- Dùng những khái niệm, sự vật, hiện tượng, tính chất có nét tương đồng
thường gây nhầm lẫn cho HS, tạo cảm giác gần đúng hoặc khó phân biệt để làm
phương án nhiễu.
Có thể nói các phương án nhiễu bắt nguồn từ các quan niệm sai lầm và các sai
lầm mà HS thường mắc phải là các phương án nhiễu hấp dẫn HS nhất. Để có các
phương án này người biên soạn cần có kiến thức sâu sắc về vật lí học, có kinh nghiệm
dạy học và đặc biệt cần có những trao đổi trong cộng đồng các giáo viên vật lí.
1.3.2. Tiến trình soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
1.3.2.1. Xác định mục tiêu của bài trắc nghiệm
Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục tiêu nhưng bài trắc nghiệm ích
lợi có hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để phục vụ cho một mục tiêu chuyên biệt
nào đó.
- Nếu bài trắc nghiệm là một bài thi cuối học kì nhằm xếp hạng HS thì các câu
soạn phải đảm bảo điểm số được phân tán rộng, như vậy mới phát hiện ra được HS
giỏi và HS kém.
21

mà bài trắc nghiệm muốn khảo sát. Số câu hỏi được đưa vào trong mỗi loại phải được
xác định rõ và ma trận này phải được chuẩn bị xong trước khi các câu hỏi trắc nghiệm
được viết ra.
Dàn bài trắc nghiệm.
Mục tiêu
nhận thức
Nôi dung
kiến thức
Nhận biết Hiểu Vận dụng Tổng %
Nội dung 1
Nội dung 2
Nội dung 3
Tổng
1.3.2.4. Lựa chọn số câu hỏi và soạn thảo các câu hỏi cụ thể
* Số câu hỏi trong bài rắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
- Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm phải tiêu biểu cho toàn thể kiến thức mà ta
đòi hỏi ở HS phải có.
- Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm được giới hạn tùy thuộc vào phạm vi nội
dung cần kiểm tra.
* Viết câu hỏi: Căn cứ vào kết quả phân tích nội dung và ma trận hai chiều để
viết các câu hỏi trắc nghiệm. Khi viết chúng ta nên theo các qui tắc khi soạn thảo,
những lời khuyên thực tế, những gợi ý của các chuyên gia về đánh giá giáo dục.
23
1.3.2.5.Chỉnh lí sơ bộ các câu hỏi
Phân tích sơ bộ các câu hỏi trước khi đem ra thực nghiệm để phát hiện trước
những sai sót có thể có trong quá trình soạn thảo: sự chính xác của các thuật ngữ,
cách diễn đạt những câu chưa đảm bảo yêu cầu kiến thức, thời gian làm bài, sự hợp lí
của các số liệu, cũng như loại bỏ các từ thừa, các phương án nhiễu không hợp lí... Do
đó những ý kiến của các bạn đồng nghiệp các chuyên gia rất bổ ích trong việc sủa
chữa, hiệu chỉnh các câu hỏi.

- Cách 1: Dùng máy chiếu, ta có thể viết bài trắc nghiệm nên phim ảnh rồi
chiếu lên màn ảnh từng phần hay từng câu. Mỗi câu, mỗi phần ấy được chiếu lên màn
ảnh trong khoảng thời gian nhất định đủ cho HS bình thường có thể trả lời được.
Cách này có ưu điểm:
+ Kiểm soát được thời gian.
+ Tránh được sự thất thoát đề thi.
+ Tránh được phần nào gian lận.
- Cách 2: Thông dụng hơn là in bài trắc nghiệm ra nhiều bản tương ứng với số
người dự thi. Trong phương pháp này có 2 cách trả lời khác nhau:
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status