Dự án Xây dựng năng lực về Biến đổi khí hậu cho các tổ chức xã hội dân sự - Pdf 19

1 CCWG

Dự án ‘Xây dựng năng lực về Biến đổi khí hậu
cho các Tổ chức xã hội dân sự’ BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ
Thực hiện:

Tư vấn độc lập:
TS Phạm Bảo Dương - Trưởng nhóm, Chuyên gia phát triển
KS Nguyễn Thị Thiêm - Cán bộ hỗ trợ cho Trưởng nhóm

Tháng 4 năm 2011
2


2.2.2 Yếu tố chủ quan, bên trong..........................................................................................................25
2.3 PHÂN TÍCH ĐịNH TÍNH CÁCH TIếP CậN CủA Dự ÁN Về TÍNH PHÙ HợP (VớI NHU CầU), TÍNH HIệU QUả, VÀ
TÍNH BềN VữNG............................................................................................................................................26
2.3.1 Tính phù hợp (với nhu cầu).........................................................................................................26
2.3.2 Tính hiệu quả...............................................................................................................................27
2.3.3 Tính bền vững ..............................................................................................................................27
2.4 ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐộNG BAN ĐầU/SớM CủA Dự ÁN .............................................................................28
2.4.1 Bước đầu thay đổi nhận thức của các tổ chức xã hội dân sự về BĐKH....................................28
2.4.2 Nâng cao năng lực cho các cán bộ của các NGOs/CSOs...........................................................28
2.4.3 Nâng cao năng lực cho các đối tác của NGOs/CSOs .................................................................28
2.4.4 Đưa các nội dung về BĐKH gần gũi công chúng hơn ...............................................................29
2.4.5 Bước đầu giúp lồng ghép BĐKH trong các dự án phát triển của NGOs/CSOs ........................29
2.4.6 Tư liệu dự án cung cấp là tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức.....................................29
2.5 BÀI HọC KINH NGHIệM ..........................................................................................................................29
2.5.1 Về cách tiếp cận của dự án..........................................................................................................29
2.5.2 Đối với các hoạt động của dự án..................................................................................................29
2.5.2.1 Hợp phần truyền thông và điều phối ..................................................................................................29
2.5.2.2 Đối với hợp phần đào tạo nâng cao năng lực .....................................................................................30
2.5.2.3 Kinh nghiệm và đề xuất khác ...................................................................................................31
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................................31
3.1 KếT LUậN...............................................................................................................................................31
3.2 KIếN NGHị .............................................................................................................................................32
PHỤ LỤC 1: Bảng số liệu &các Hộp của báo cáo.................................................................................35
PHụ LụC 3: TổNG THể TIếN Độ & KếT QUả CủA Dự ÁN ................................................................................46
PHụ LụC 4: Bộ CÔNG Cụ DÙNG CHO ĐÁNH GIÁ...........................................................................................50
PHụ LụC 5: CHƯƠNG TRÌNH – Kế HOạCH ĐÁNH GIÁ.......................................................................................72
PHụ LụC 6: DANH SÁCH ĐạI BIểU THAM GIA THảO LUậN NHÓM VÀ PHỏNG VấN...............................................73
3

PHụ LụC 7: DANH MụC TÀI LIệU THAM KHảO DÙNG CHO ĐÁNH GIÁ ...............................................................77


Từ viết tắt Diễn giải

BCC Truyền thông thay đổi hành vi
BĐH Ban điều hành
BĐKH Biến đổi khí hậu
BQL Ban quản lý
BVTV Bảo vệ thực vật
CCWG Nhóm làm việc về Biến đổi khí hậu của các tổ chức Phi chính phủ
CDA Trung tâm Hỗ trợ phát triển
CSO Tổ chức xã hội dân sự
CSDL Cơ sở dữ liệu
HND Hội nông dân
INGO Tổ chức phi chính phủ quốc tế
4

IT Công nghệ thông tin
MCD Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng
NGO Tổ chức phi chính phủ
NGO RC Trung tâm dữ liệu các tổ chức phi chính phủ

PTNT Phát triển nông thôn
PT KTXH Phát triển kinh tế xã hội
RECOFTC Trung tâm Đào tạo Lâm nghiệp Cộng đồng cho Khu vực Châu Á
và Thái Bình Dương
SRD Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững
TDI Viện Đào tạo, Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
THV Tập huấn viên
ToR Điều khoản tham chiếu

với các chỉ số và hiệu lực của chiến lược bền vững và kiểm tra các tác động sớm của dự án.
2. Nhóm chuyên gia Đánh giá giữa kỳ của Dự án bao gồm TS Phạm Bảo Dương,
chuyên gia phát triển (Trưởng đoàn), KS Nguyễn Thị Thiêm, trợ lý Trưởng đoàn, với sự hộ
trợ của nhóm cán bộ chuyên trách thực hiện dự án, gồm ThS Phạm Thị Bích Ngọc, Điều
phối viên, ThS Vũ Thế Thường, Cán bộ đào tạo và CN Nguyễn Thị Quỳnh Chi, Cán bộ
truyền thông đã tổ chức triển khai các hoạt động đánh giá trong quý I năm 2011. Sau khi
nghiên cứu tài liệu, làm việc với Cơ quan chủ trì (SRD) và các cán bộ chuyên trách thực
hiện Dự án, Nhóm chuyên gia đã xây dựng Bộ công cụ và tổ chức Hội nghị đánh giá giữa
kỳ ngày 25-2-2011. Đồng thời, đã triển khai phỏng vấn các cá nhân bằng bảng hỏi (thu về
55 phiếu), các cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với các THV nguồn của dự án, các đối
tác hưởng lợi, cán bộ & lãnh đạo SRD, một số thành viên Ban điều hành Dự án. Dự thảo
Báo cáo Đánh giá giữa kỳ đã được gửi xin ý kiến lãnh đạo cơ quan chủ trì thực hiện, ban
điều hành và trình bày tại Hội thảo Chia sẻ và cập nhật thông tin giữa kỳ dự án ngày 23-3-
2011 để xin ý kiến góp ý hoàn thiện báo cáo.
3. Kết quả đánh giá cho thấy Dự án đã bám sát mục tiêu nhất quán là tăng cường năng
lực cho các cá nhân và tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam về BĐKH. Các hoạt động và các
hợp phần của Dự án đã được triển khai thực hiện theo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra. Với
cách tiếp cận từ dưới lên, theo nhu cầu, quá trình lập kế hoạch hàng năm đã nhận được sự
6

quan tâm tham gia của các bên liên quan do đó đảm bảo tính sát thực, khả thi của kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, Ban điều hành và cơ quan chủ trì Dự án đã chủ động, sáng tạo
và có những điều chỉnh kế hoạch linh hoạt, kịp thời. Kết quả triển khai các hoạt động của
dự án nhìn chung đúng tiến độ. Đặc biệt, hợp phần 2 về đào tạo, nâng cao năng lực được
triển khai thực hiện với kết quả rất tốt. Trên thực tế Dự án cũng đã dành rất nhiều nỗ lực
hơn để thực hiện hoạt động này. Mặc dù vậy, Báo cáo đánh giá cũng chỉ rõ một vài hoạt
động trong hợp phần truyền thông và điều phối có thể được thực hiện tốt hơn và chắc chắn
kết thúc dự án sẽ có những kết quả, tác động tích cực nếu có những sự điều chỉnh, thay đổi
kịp thời.
4. Kết quả đánh giá cũng chỉ ra các nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng

7

và đưa BĐKH gần gũi công chúng, bước đầu giúp ích cho việc lồng ghép BĐKH trong các
dự án phát triển của VNGOs/CSOs, các tư liệu dự án cung cấp là tài liệu tham khảo hữu
ích cho các tổ chức, cá nhân liên quan. Ngoài ra, các thành viên còn trao đổi, tham vấn lẫn
nhau trong quá trình triển khai các hoạt động ứng phó với BĐKH.
7. Trên cơ sở các phân tích ở trên, một số bài học kinh nghiệm đã được đề xuất để
điều chỉnh các chỉ số cho phù hợp với tình hình thực tế và để triển khai dự án nhằm đạt
được chất lượng và hiệu quả tốt nhất trong năm cuối (năm 2011) của dự án. Trước tiên,
Nhóm tư vấn đánh giá và khuyến nghị tiếp tục theo đuổi cách tiếp cận hiện nay tuy nhiên,
cần có cơ chế để phân cấp, trao quyền huy động nhiều hơn sự tham gia của các tổ chức
thành viên. Bên cạnh đó, Nhóm tư vấn cũng tổng hợp rút ra các bài học kinh nghiệm cho
từng hoạt động ở mỗi hợp phần của Dự án.
8. Từ thực tiễn triển khai và xác định các nhân tố ảnh hưởng, cùng với các bài học
kinh nghiệm rút ra, Nhóm tư vấn mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để triển khai tốt dự án
trong thời gian rất ngắn (9 tháng cuối năm 2011) còn lại. Các đề xuất cụ thể cho mỗi hoạt
động ở từng hợp phần của Dự án cũng được đề cập. Bên cạnh đó, Nhóm tư vấn cũng
khuyến nghị nên tổ chức sớm hoạt động Tài liệu hóa các mô hình tốt ứng phó với BĐKH
và rút ra các bài học kinh nghiệm về hoạt động của Dự án. Nhóm tư vấn cũng khuyến nghị
một số hoạt động cần triển khai đến khi kết thúc Dự án trong đó, tập trung các nỗ lực, cố
gắng vào việc nghiên cứu – xây dựng một đề xuất dự án về cùng chủ đề thích ứng và giảm
thiểu với BĐKH nhưng với quy mô lớn hơn, phạm vi rộng hơn và thời gian thực hiện dài
hơn. Nhóm tư vấn cũng đề xuất áp dụng triệt để cơ chế phân cấp, trao quyền và huy động
tối đa sự tham gia của các cá nhân, tổ chức thành viên và các cộng đồng người dân cấp cơ
sở trong triển khai thực hiện dự án. Tuy nhiên, Nhóm tư vấn cũng lưu ý rằng phân cấp, trao
quyền chỉ được thực hiện khi và chỉ khi tổ chức tiếp nhận sẵn sàng đón nhận và năng lực
của họ đủ để có thể thực hiện được tốt.

8


questionnaire), in-depth interviews, group discussions with ToT, beneficiaries, and some
PSC members. The draft of the Mid-term Review Report was circulated widely among
those involved for comments. The review team presented the draft report at the Mid-term
Reviewing Workshop held at March 23, 2011 in Hanoi. It, then, has been revised
accordingly.

3. The reviewing results show that the Project has strictly followed the consistent
objective which is to build capacity on climate change for individuals and civil society
organizations. Component activities have been implemented accordingly to the set plan.
Following the bottom up, needs-based approach, the annually planning processes
mobilized the interests and participations of stakeholders involved, hence, it ensures the
feasibility as well as appropriateness of the plans.
During the Project implementing process, PSC and principal organization- SRD have
actively, flexibly and timely adjusted the plans. Overall, the Project is implemented well.
Especially, component 2 concerning training and capacity building is progressing very
well. In fact, the Project devotes more efforts to carry out this component’s activities.
However, the mid-term report also points out that some activities in the Communication
and Coordination component could have been implemented better and surely would bring
good results with positive outcomes and impacts if appropriate adjustments are made.

9

4. The report also identifies internal and external factors affecting the implementation
and effectiveness of Project activities. Those external factors are identified consisting of:
The timing and the necessity of the Project, capability and the interests of members in
VNGO&CC and CCWG network, the timely supports from VUSTA and the delegation of
project management from Finland Embassy to a professional management company.
Besides, there are some external challenges emerged during the implementation process.
First, climate change is a new topic with quite few experts who understand it thoroughly.
This Project is for wide network of civil society organizations with whose different

individuals and organizations involved. Lastly, there exist communications and experience
sharing among members in the process of implementing activities.

7. Based on above analysis, some lessons learnt are drawn to adjust indicators to be
suitable with the current situation. It also aims at best implementing activities so that to
achieve a best quality and efficiency in the last year implementation (2011) of the Project.
Most importantly, the review team recommend to continue applying the current approach,
however, it is necessary to more decentralize, more delegate and mobilize more
participation of member organizations. Besides, the review team also draw the lessons
learnt for each activity in each component of the Project.

8. From the state-of-the art implementation, with affected factors identified and
lessons learnt drawn, the review team recommend some measures to better implement the
Project in remaining short (9 months in 2011) period of time. Detailed recommendations
10

for each activity in each component of the Project are pointed out. Besides that, the team
also propose the new activity of documentation of best practices and experiences the
Project. Most importantly, the team recommend follow- up project activities, of which is to
conduct a feasibility and formulate a new project proposal concerning the same topic of
climate change adaptation and mitigation. However, the newly proposed project is
recommended to be in bigger scale, larger scope of activities, and with longer period of
implementation. It is also highly recommended to apply in more comprehensive and
systematic manner the mechanism of decentralization, delegation and mobilization of
individuals, member organizations, and grassroots local community in project
implementation. At the same time, the review team also note that the process of
decentralization should be carried out only when the decentralized organs are eager to
receive and prove being capable of carrying out.
Đánh giá quá trình thực hiện nhằm phát hiện và tài liệu hóa mức độ hoàn thành mục tiêu
cũng như những tác động của Dự án; rút ra những bài học trong quá trình thiết kế, quản lý
và thực hiện. Yêu cầu của đánh giá nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:
§ Xác định một cách định tính mức độ hoàn thành mục tiêu, kết quả các hoạt động
của dự án,
§ Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai các hoạt động của dự
án,
§ Phân tích định tính cách tiếp cận của dự án về tính phù hợp (với nhu cầu), tính hiệu
quả, và tính bền vững,
§ Đánh giá các tác động ban đầu/sớm của dự án
§ Rút ra những bài học kinh nghiệm để điều chỉnh các chỉ số cho phù hợp với tình
hình thực tế và để triển khai dự án nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả tốt nhất
trong năm cuối (năm 2011) của dự án.
(Chi tiết về Điều khoản tham chiếu đánh giá xin xem Phụ lục 2)

1.3 Phương pháp đánh giá
1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
Đánh giá được thực hiện theo phương pháp tiếp cận có sự tham gia. Trong quá trình đánh
giá đã kết hợp nhiều công cụ khác nhau nhằm huy động tối đa sự tham gia của các đối
tượng liên quan. Các công cụ thu thập thông tin bao gồm nghiên cứu tài liệu và thu thập dữ
12

liệu thứ cấp; phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm đại diện cho các bên liên quan trong Dự án;
điển cứu là những công cụ được sử dụng thường xuyên để hiểu rõ thực trạng và nguyên
nhân dẫn đến những chuyển biến tích cực hoặc hạn chế của mỗi hoạt động hoặc lĩnh vực
can thiệp của Dự án. Bộ công cụ dùng trong quá trình đánh giá giữa kỳ bao gồm Khung
nội dung thảo luận nhóm, Phỏng vấn sâu – điển hình, Phiếu phỏng vấn người hưởng lợi,
Phỏng vấn cán bộ phụ trách dự án có thể tìm thấy chi tiết ở Phụ lục 4 của Báo cáo này.
Sử dụng các công cụ trên, với sự hỗ trợ của cán bộ chuyên trách thực hiện dự án của SRD,
chuyên gia đã có hàng loạt các buổi làm việc với cán bộ dự án, cán bộ và lãnh đạo SRD,

PHẦN II: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

2.1 Xác định một cách định tính mức độ hoàn thành mục tiêu, kết quả các hoạt động
của dự án
Hợp phần 1 - Truyền thông và Điều phối:
Hợp phần này hướng tới mục tiêu: Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin, truyền thông
và điều phối các NGO về vấn đề BĐKH. Các kết quả cụ thể cần hướng tới là: (1) Nâng cao
việc tiếp cận nguồn thông tin chính xác và đầy đủ về vấn đề BĐKH giữa các cán bộ của
các tổ chức VNGO/INGO, các đối tác địa phương và công chúng; (2) Kế hoạch điều phối
việc triển khai dự án với vai trò, trách nhiệm rõ ràng của các tổ chức hỗ trợ; (3) Thu thập
và đồng nhất tài liệu đào tạo và các tài liệu truyền thông có sẵn và có chất lượng cao từ tất
cả các dự án của CCWG và VNGO&CC; (4) Sử dụng hiệu quả các tài liệu, thông tin và dữ
liệu chia sẻ trên website (giáo án đào tạo, các ấn phẩm và nguồn tài liệu, tài liệu IEC, danh
sách học viên, vv…)
Kết quả đánh giá giữa kỳ cho thấy:
2.1.1 Lễ công bố dự án
Ngày 7 tháng 4 năm 2009 tại Hà Nội, SRD cùng với các đối tác đã long trọng tổ chức lễ
công bố Dự án với sự tham gia của đại biểu đến từ các cơ quan, ban ngành có liên quan
của Chính phủ, các nhà khoa học trong lĩnh vực BĐKH, các tổ chức quốc tế, các cơ quan
báo chí, các tổ chức NGO và tổ chức xã hội dân sự khác. Sau lễ công bố, thông tin về Dự
án đã được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng như Đài Truyền hình Việt
Nam (VTV1), trang website của NGO RC, SRD...
2.1.2. Hội thảo lập kế hoạch có sự tham gia
Kế hoạch đặt ra tháng 07 hàng năm tổ chức hội thảo lập kế hoạch năm nhưng Dự án luôn
triển khai sớm hơn. Hội thảo cho lập kế hoạch năm thứ nhất được tổ chức vào ngày
26/06/2009 tại Hà Nội với sự tham gia của 30 đại biểu đến từ Ban điều hành Dự án, SRD,
các thành viên của 2 mạng lưới. Các tham dự viên tham gia hội thảo đã thống nhất một dự
thảo kế hoạch các hoạt động của dự án (cả 3 hợp phần) cơ bản. Kế hoạch bao gồm kết quả
mong đợi của hoạt động, các chỉ số giám sát đánh giá, phương pháp thực hiện, thời gian
thực hiện, địa điểm thực hiện và trách nhiệm của các bên trong thực hiện các hoạt động.

thông tin về hoạt động của dự án, 2 mạng lưới và các hoạt động liên quan đến BĐKH tại
Việt Nam đã, đang và sẽ được thu thập từ các tổ chức thành viên, các đối tác của dự án sau
đó được biên tập, edit và đăng tải trên cả 2 website bởi cán bộ truyền thông và quản trị
mạng.
Hiện nay, website của CCWG hiện vẫn do IT của NGO RC quản trị và chủ yếu phát triển
phần tiếng Anh. Quá trình duyệt và đưa thông tin lên website hiện do cán bộ của CARE
đảm nhiệm, theo kế hoạch sau một năm sẽ chuyển giao cho cán bộ truyền thông của Dự án
đảm trách. Website của VNGO & CC do cán bộ truyền thông của dự án quản lý và cập
nhật. Cán bộ truyền thông này ngoài việc quản lý và cập nhật thông tin cho website của
VNGO & CC (chủ yếu là tiếng Việt) còn có nhiệm vụ chuyển các thông tin của dự án, 2
mạng lưới tới đơn vị quản trị website của CCWG để đẩy thông tin này lên mạng.
Đối với website của VNGO & CC:
Tính đến 08h15 ngày 25 tháng 02 năm 2011 website của VNGO & CC (www.vngo-cc.vn)
có 639.607 lượt người truy cập- một con số khá lớn đối với một website mới ra đời. Về cơ
sở dữ liệu, có hơn 60 chuyên gia, 69 đầu tài liệu liên quan BĐKH, các bản tin và tờ tin của
dự án đều được đăng tải trên website và có thể download tham khảo.
Trong số 55 người được điều tra có tới 41,8% người truy cập website của dự án thường
xuyên, 43,6% truy cập nhưng không thường xuyên và 14,5% người không truy cập. Điều
đó cho thấy website đã thu hút được số lượng lớn người quan tâm. Người truy cập website
của dự án với rất nhiều mục đích khác nhau, tập trung chủ yếu vào mục đích đọc các tin
tức liên quan BĐKH (87%), tìm hiểu các chương trình, dự án liên quan BĐKH (80,4%),
tìm kiếm cơ sở dữ liệu (78,3%), đọc bản tin điện tử của dự án (58,7%), tìm các cơ hội đào
về BĐKH (56,5%), đọc các chính sách về BĐKH (54,3%), đọc các trường hợp điển hình
về BĐKH (50%), tìm hiều về nhà tài trợ BĐKH (45,7%)… (Bảng 1, Phụ lục 1).
Hầu hết số người sử dụng đều hài lòng và nhận định website của dự án hữu ích. Trong số
46 người cho nhận định về website của dự án, có 29,1% đánh giá website rất hữu ích,
38,2% đánh giá website hữu ích,14,5% cho rằng website chưa thực sự hữu ích và duy nhất
1,8% người chưa hài lòng về website. Sự hạn chế của website của dự án được nhận định:
Về giao diện và cách sắp xếp dữ liệu trên website: Trong số 05 ý kiến đánh giá về hạn chế
của website có 01 ý kiến phản ánh giao diện và nội dung của website chưa phù hợp với

Website có đầy đủ các mục như giới thiệu về mạng lưới, tin tức, các ấn phẩm xuất bản, sự
kiện của mạng lưới, các dự án tại Việt Nam, các hoạt động của NGO, các dự án nâng cao
năng lực, các hoạt động của nhóm,... Trong các mục chính của mạng lưới như các mục về
các dự án tại Việt Nam, các chính sách về BĐKH đã tập hợp khái quát những thông tin cần
thiết.
Tuy nhiên, hầu hết các mục nêu trên đều là những thông tin tĩnh, không mang tính cập
nhật. Ví dụ: ngày 15/03/2011, nhóm chuyên gia truy cập website vào mục sự kiện chỉ có
duy nhất một sự kiện của mạng lưới về đối thoại vào ngày 15/03/2011; mục tin tức cũng
chỉ được cập nhật mới nhất vào ngày 07/01/2011; mục các ấn phẩm và xuất bản chưa cập
nhật các bản tin của năm 2011.
Nguyên nhân của hạn chế được lý giải, các thông tin liên quan BĐKH và các thông tin về
mạng lưới và dự án chủ yếu được chia sẻ qua mailing list. Theo BQL dự án, website của
CCWG đặt trên trang của NGO RC với server đặt tại Hồng Kông nên đã bị cũ và không
cập nhật so với các công nghệ hiện đang sử dụng tại Việt Nam nên hạn chế dung lượng và
khả năng truyền tải cũng như truy cập. Phía dự án rất mong muốn cải thiện giao diện của
web cho sống động hơn nhưng gặp rất nhiều khó khăn.
Với sự tiện lợi và tính hữu ích của website về BĐKH tại Việt Nam, các cá nhân và tổ chức
hưởng lợi mong muốn website tiếp tục được cải thiện để đáp ứng tốt hơn mong đợi của
người sử dụng như sau: Thường xuyên cập nhật thông tin liên quan BĐKH (63,6%), phổ
biến dữ liệu đầy đủ (hồ sơ chuyên gia, tài liệu về BĐKH)-18,9%), huy động và cập nhật
các thông tin từ tổ chức hưởng lợi, NGO, đối tác địa phương (13,5%) và cơ hội tài trợ, có
diễn đàn chia sẻ thông tin về BĐKH (13,5%), có các video clip về các mô hình BĐKH,
phổ biến để nhiều người biết website của dự án (Bảng 2, Phụ lục 1).
2.1.4 Tổ chức các diễn đàn trực tuyến
Theo đúng tiến độ của dự án, diễn đàn trực tuyến với chủ đề về “Vietnam’s responses to
Climate change” và “The youth’s responses to climate change” được tổ chức từ 16h đến
17h ngày 14 tháng 07 năm 2010 với sự hợp tác với Cổng Trí Thức Thánh Gióng, website
của Đoàn thanh niên Việt Nam. Diễn đàn đã thu hút sự tham gia của gần 300 thanh niên,
16


điện tử và cô đọng để biên tập và xuất bản Tờ tin tiếng Việt và gửi đến những tổ chức
thành viên, đối tác của các thành viên thuộc hai mạng lưới VNGO&CC và CCWG ở các
địa phương, hiện bị hạn chế trong việc truy cập Internet. Kết quả, từ quý 4/2009 đến hết
tháng 12/2010, dự án đã xuất bản được 5 tờ tin và gửi qua e-mail đến các tổ chức thành
viên của 2 mạng lưới, các đối tác của dự án với nhiều nội dung phong phú về các hoạt
động của dự án và các hoạt động liên quan đến BĐKH tại Việt Nam. Đặc biệt, đã có
khoảng 3.500 tờ tin đã được in và gửi tới hơn 700 tổ chức là đối tác tại các địa phương của
2 mạng lưới (bắt đầu từ quý 3/2010, Dự án in 1000 bản tin).
Sau khi gửi đi các bản tin và tờ tin đến các thành viên của 2 mạng lưới và đối tác dự án,
Ban quản lý đã nhận được nhiều sự phản hồi tích cực từ người đọc với sự hài lòng về
những thông tin và mong muốn tiếp tục được đón đọc các bản tin và tờ tin tiếp theo.
Kết quả điều tra bảng hỏi cho thấy, có 34,5% người thường xuyên đọc bản tin của dự án,
45,5% đọc nhưng không thường xuyên và 20% không đọc nguyên nhân chưa biết đến bản
tin của dự án hoặc chưa đăng ký là thành viên trong mailing list để nhận bản tin của dự án.
Độc giả bản tin đánh giá rất cao tính hữu ích của bản tin với 18,2 % số người nhận định
bản tin/tờ tin rất hữu ích, 72,7% hữu ích. Người đọc bản tin điện tử và tờ tin của dự án để
có được những thông tin liên quan đến BĐKH và dự án như cập nhật các chương trình dự
17

án về BĐKH (93,2%), biết thông tin về hoạt động của dự án (77,3%), có thêm thông tin cơ
hội tài trợ (50,0%), các ấn phẩm mới về BĐKH (47,7%), các câu chuyện thú vị về BĐKH
(36,4%), dự báo và kịch bản về BĐKH (31,8%),...(Bảng 3, Phụ lục 1).
Tuy nhiên, để bản tin, tờ tin tốt hơn và hữu ích hơn với người hưởng lợi, dự án cần khắc
phục một số hạn chế sau:
Hạn chế về nội dung: Bản tin và tờ tin chưa có được nhiều những thông tin về hoạt động
của các tổ chức thành viên và các đối tác địa phương liên quan đến BĐKH. Một số tổ chức
thành viên phản ánh không nhận được thông báo gửi tin cho bản tin/tờ tin của dự án. Bản
tin có ít các mô hình thành công và thất bại về BĐKH tại Việt Nam.
Về cách gửi và nhận bản tin điện tử: Bản tin đã được gửi cho các cá nhân đăng ký thành
viên và gửi đến e-mail của hơn 100 tổ chức. Việc gửi bản tin đến địa chỉ của một người đại

thiết. Dữ liệu về các tư liệu liên quan BĐKH chỉ có tên tài liệu, đường link chỉ nguồn gốc
của tài liệu, không có file dữ liệu kèm theo. Người sử dụng phải tiếp tục tìm kiếm mới có
được dữ liệu cần tìm.
2.1.7 Nâng cao ý thức về BĐKH và các hoạt động của dự án
Với sự hỗ trợ và cộng tác của các thành viên Ban điều hành dự án và RECOFTC, tờ rơi
giới thiệu và quảng bá về các hoạt động của dự án cũng như những thông tin, khái niệm cơ
bản liên quan BĐKH đã được thiết kế và đăng tải trên website VNGO&CC vào tháng
18

12/2009. Đã có 3.000 bản cứng đã được in và gửi đến các tổ chức thành viên của 2 mạng
lưới và các đối tác thông qua các cuộc họp, hội thảo, các khoá đào tạo và hoạt động khác
và gửi trực tiếp đến các đối tác địa phương của dự án.
Một danh sách các tài liệu thông tin, giáo dục và truyền thông (IEC)/tài liệu truyền thông
thay đổi hành vi (BCC), tài liệu đào tạo đã được thu thập và đăng tải trên web của CCWG
vào tháng 11 năm 2009 để các tổ chức có thể chia sẻ thông tin. Những tài liệu này (cả bản
cứng và mềm) bao gồm: thông tin chương trình, dự án về biến đổi khí hậu, các báo cáo,
các tài liệu đào tạo (bao gồm cả danh sách giảng viên), các nghiên cứu, các chỉ số giám sát
và các ấn bản được chia sẻ rộng rãi trực tuyến giữa các thành viên và đối tác của CCWG
nhằm giúp đỡ họ tìm hiểu các nguồn hỗ trợ và tránh các hoạt động chồng chéo nhau khi
thiết kế các tài liệu IEC/BCC về biến đổi khí hậu.
Cuối tháng 12/2010, TOR về hoạt động biên soạn Sổ tay hỏi đáp về BĐKH cho cộng đồng
đã được hoàn thiện và đang chờ góp ý của các thành viên PSC. Các câu hỏi được thu thập
từ cộng đồng và các tổ chức thành viên của 2 mạng lưới. Dự kiến các câu hỏi và lời giải
đáp được hoàn thiện và sử dụng vào cuối quý 02/2011.
Riêng hợp phần truyền thông của dự án có sự thay đổi. Trong Hội thảo lập kế hoạch năm,
các tổ chức thành viên đã đề xuất dự án bổ sung thêm hoạt động xây dựng 1 video clip về
các hoạt động của dự án. Do đó, được sự đồng ý của Đại sứ quán Phần Lan, dự án đã liên
hệ với 3 đơn vị cung cấp dịch vụ và lựa chọn Công ty TNHH MTV truyền thông và sản
xuất nghe nhìn Tam Linh xây dựng một video clip về BĐKH. Tính đến 12/2010, SRD và
công ty đang hoàn thiện với mô hình đầu tiên tại Thanh Hoá và dự kiến hoàn thành và trình

ứng với biến đổi khí hậu cũng như năng lực lồng ghép biến đổi khí hậu và DRR vào các
chương trình hiện có. Các kết quả cụ thể cần hướng tới là: (1) 10 cán bộ chủ chốt của
VNGOs được đào tạo về “Tập huấn cho tập huấn viên (ToT)” sẽ tham gia tích cực vào việc
đào tạo về các chủ đề liên quan đến quá trình giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu;
(2) Ít nhất 200 người từ 50 tổ chức và đối tác của VNGOs sẽ được đào tạo về các chủ đề
liên quan đến giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu; (3) Tăng cường sự hiểu biết
chính xác của các tham dự viên trong các khóa đào tạo về các vấn đề cơ bản liên quan tới
giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu; (4) Bộ giáo án đào tạo, tài liệu hướng dẫn và
các công cụ hỗ trợ liên quan đến giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu sẽ được phát
triển và luôn sẵn có để mọi người có thể truy cập.

Kết quả đánh giá giữa kỳ cho thấy:
2.1.9 Thiết kế các hoạt động đào tạo cho các chủ đề đã chọn lọc bao gồm cả xây dựng
và phát triển giáo án và các tài liệu liên quan khác
Dự án đã tiến hành các hoạt động lựa chọn nhóm chuyên gia xây dựng tài liệu tập huấn và
lựa chọn các tập huấn viên, lựa chọn chủ đề cho các khoá tập huấn theo đúng tiến độ đặt
ra. Các tập huấn viên cam kết bằng văn bản tham gia đầy đủ các hoạt động của dự án (có
xác nhận của lãnh đạo tổ chức). Tài liệu đào tạo tập huấn viên được biên soạn bởi nhóm
các chuyên gia và các cán bộ được lựa chọn đào tạo thành tập huấn viên của dự án. Nhóm
biên soạn tài liệu đã làm việc cùng nhau, thu thập các thông tin liên quan đến chủ đề đã
được định rõ trong kế hoạch công việc chi tiết, sau đó biên soạn những thông tin này và
chuẩn bị tài liệu cho hoạt động đào tạo sau đó.
Ngày 23/10/2009, Hội thảo góp ý về cấu trúc và những nội dung chính được tổ chức với sự
tham gia của 40 người đến từ BĐH, các học viên tiềm năng, nhóm chuyên gia, nhà tài trợ,
thành viên của 2 mạng lưới, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau
góp ý, dự án đã hoàn thành bản thảo và đã tổ chức Hội thảo lấy ý lần 2 cho nội dung của
cuốn giáo trình. Sau các hội thảo, Tài liệu đào tạo tập huấn viên về BĐKH đã được hoàn
thiện và được sử dụng trong 2 khoá đào tạo ToT về BĐKH và các khóa tập huấn mở rộng.
Đặc biệt, Tài liệu đào tạo tập huấn viên về BĐKH được nhóm giảng viên và tập huấn viên
của dự án cập nhật và hoàn thiện sau mỗi khoá tập huấn. Cuốn tài liệu tập huấn là sản

Trung - Nam. Sau 3 ngày tập huấn, các học viên đã có khả năng thiết kế được các bài học
có sự hỗ trợ trực quan; xây dựng tiết học/hoạt động nhóm có sự tham gia; sử dụng được
các công cụ thúc đẩy sự tham gia trong tập huấn (chuẩn bị bài trình bày, trình bày với sự
hỗ trợ trực quan, đặt câu hỏi, phản hồi...). Đặc biệt, các học viên đã được thực hành kỹ
năng gắn với các nội dung trong quyển tài liệu “Đào tạo tập huấn viên về BĐKH” đã được
dự án biên soạn.
Khoá 2 và 3: về nội dung, “Tổng quan và giảm nhẹ BĐKH” và “Thích ứng với BĐKH”.
Có 20 học viên tham dự tập huấn. Trong hai khóa tập huấn này các chuyên gia và các học
viên cùng nhau trao đổi và chia sẻ các nội dung kiến thức trong tài liệu Đào tạo tập huấn
viên về BĐKH”. Bên cạnh đó, trong 2 khoá tập huấn, các học viên được thảo luận và chia
sẻ chiến lược, kinh nghiệm thực hiện dự án liên quan đến BĐKH từ các tổ chức như
CARE, OXFAM, Save the Children, SRD, Viện Chiến lược & Chính sách khoa học công
nghệ (NISTPASS). Ngay sau khoá đào tạo ToT thứ 3, với sự hỗ trợ của chuyên gia, các tập
huấn viên của dự án đã tiến hành tập huấn các nội dung về BĐKH cho các cán bộ và đối
tác cấp tỉnh huyện của Trung tâm hỗ trợ phát triển bền vững cộng đồng các dân tộc miền
núi (SUDECOM) – một tổ chức phi chính phủ Việt Nam tại Yên Bái.
Cho đến thời điểm này 100% các tập huấn viên nguồn đã tham gia làm tập huấn viên trong
các khóa tập huấn, làm thúc đẩy viên trong các hội thảo do dự án tổ chức. Ngoài ta họ cũng
là tập huấn viên trong các khóa tập huấn về BĐKH, là thúc đẩy viên, báo cáo viên trong
các hội thảo, diễn đàn liên quan đến BĐKH, tham gia các nghiên cứu, đánh giá liên quan
đến BĐKH của tổ chức mình và các tổ chức khác.
Có thể nói, hoạt động đào tạo THV nguồn của dự án như một điểm sáng về thành công
bước đầu của dự án. Kết quả đã tạo ra một nhóm các THV nguồn hùng hậu với sự nhiệt
huyết và sự hài lòng cao về kiến thức và kỹ năng mà các khoá tập huấn ToT mang lại.
Ngay từ việc lựa chọn đối tượng làm THV nguồn của dự án đã cho thấy tính bài bản của
hoạt động này. Dự án đã lựa chọn đối tượng THV nguồn theo nhiều tiêu chí khác nhau
như đại diện vùng miền, độ tuổi, kinh nghiệm, giới, đảm bảo tính đa dạng và thuận lợi
trong chia sẻ và bổ trợ khi tổ chức các khoá đào tạo tiếp theo.Dự án đã kết hợp đào tạo
với hợp phần học hỏi - chia sẻ bằng cách tổ chức study tour với đối tượng tham gia chính
là các THV nguồn. Nguyện vọng của các tập huấn viên nguồn là tiếp tục được đào tạo gắn

dựng và ngày càng hoàn thiện, các tập huấn viên nguồn này đã trở thành những tập huấn
viên trong các khóa tập huấn cho các cán bộ của NGO/CSO và các đối tác của NGOs.
Trong các khoá này, các chuyên gia là người hỗ trợ và cố vấn cho các tập huấn viên nguồn.
Kết quả, tính đến hết tháng 12/2010, dự án và các THV nguồn của dự án đã tổ chức được:
07 khoá tập huấn về BĐKH cho các NGOs tại Hà Nội, 07 khoá cho các cán bộ và đối tác
tại các tỉnh. Các khoá học đều áp dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia, đặc biệt là
phương pháp thảo luận nhóm. Sau mỗi khoá tập huấn, các THV nguồn, nhóm cán bộ dự án
và chuyên gia soạn giáo trình thường họp lại và tự rút ra bài học kinh nghiệm và cùng chia
sẻ để thực hiện tốt hơn. Theo đánh giá của chuyên gia, các THV nguồn có sự tiến bộ sau
mỗi khoá tập huấn.
Kết quả đánh giá của các học viên sau tất cả khóa học đã được tổ chức cho thấy, các học
viên đều rất tâm đắc về sự nhiệt tình giảng dạy, các trò chơi sư phạm, kiến thức cơ bản về
BĐKH của đội ngũ tập huấn viên nguồn. Ví dụ, kết quả đánh giá các khoá học Tổng quan
về biến đổi khí hậu tổ chức tại Hà Nội cho cán bộ của NGOs/CSOs từ ngày 29-30/06/2010,
cho thấy, có trên 60% học viên hoàn toàn hài lòng về phương pháp tập huấn của các THV
nguồn và trên 85% học viên hài lòng về nội dung do các tập huấn viên nguồn chuẩn bị. Kết
quả này chứng tỏ, đội ngũ tập huấn viên nguồn đã được trang bị kiến thức và kỹ năng đào
tạo tốt ngay từ khi bắt đầu tham gia dự án.
Đặc biệt, các tập huấn viên nguồn của dự án nhận định, “khác với những khoá tập huấn
khác, khi tham gia làm tập huấn viên trong dự án này, các tập huấn viên nguồn luôn được
tổ chức theo nhóm (team work) nên có thể bổ trợ và chia sẻ học hỏi lẫn nhau”.
Trong các khóa tập huấn được tổ chức, các tham dự viên luôn nhận được chia sẻ kinh
nghiệm thực tế từ các dự án, mô hình, hoạt động thực tế ứng phó với BĐKH do các tổ chức
NGO/CSO đang triển khai ở cộng đồng, các hoạt động ứng phó với BĐKH của các địa
phương. Đối với các mô hình, dự án không chỉ chia sẻ mô hình của SRD mà còn mời nhiều
đại biểu đến từ các dự án, tổ chức khác chia sẻ trong các khoá tập huấn, đảm bảo tính đa
dạng và sự tham gia của nhiều tổ chức. Tuy nhiên, các tập huấn viên nguồn mong muốn dự
22

án thông báo thời gian tập huấn sớm hơn để họ có thời gian chuẩn bị bài giảng và sắp xếp

Với sự phối hợp của tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam, 01 hội thảo về “Chia sẻ kinh
nghiệm thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng” đã được tổ chức vào ngày 10 tháng 12
năm 2010 với sự tham gia của hơn 100 đại biểu đến từ 2 mạng lưới, các nhà tài trợ quan
tâm đến BĐKH (AusAID, UNDP, DANIDA, EC, ĐSQ NaUy), các cơ quan truyền thông,
đối tác địa phương. Các đại biểu cùng nhau chia sẻ và trao đổi về các mô hình thích ứng
với BĐKH dựa vào cộng đồng, kinh nghiệm lồng ghép thích ứng BĐKH vào kế hoạch
PTKTXH, các nghiên cứu liên quan BĐKH.
Dự án cũng đã linh hoạt thay đổi địa điểm tổ chức hội thảo tại Cần Thơ (theo kế hoạch của
dự án) với lý do tại đây ít các tổ chức NGO/CSO so với Tp Hồ Chí Minh. Với mục đích
thu hút được số lượng người tham gia đông đảo hơn và hạn chế chi phí và đi lại, dự án dự
kiến chuyển sang tổ chức hội thảo tại TP Hồ Chí Minh.
2.1.14 Nghiên cứu học hỏi các mô hình ứng phó với BĐKH
Ngày 15-17/9/2010, dự án đã tổ chức nghiên cứu học hỏi các mô hình ứng phó với BĐKH
của dự án “Tương lai xanh” tại Thanh Hoá do Hợp tác xã phát triển nông thôn Quan Hóa
triển khai cho 26 cán bộ từ các NGO, Viện, Trường đại học, cơ quan truyền thông. Trong
chuyến đi, người tham dự đã được tìm hiểu nghiên cứu về các mô hình giảm nhẹ BĐKH
như: hoạt hóa than từ mùn cưa luồng, sản xuất phân hữu cơ từ mùn cưa luồng, sử dụng bếp
23

tiết kiệm củi, bảo vệ và phục tráng rừng luồng, Biogas để thắp sáng và đun nấu… Các mô
hình đa dạng sinh kế để thích ứng với BĐKH như trồng nấm trên giá thể mùn cưa luồng,
trồng rau hữu cơ với phân ủ từ mùn cưa luồng, nuôi gà dưới tán rừng luồng …
Kết quả đánh giá ngay sau chuyến tham quan có 64% người tham dự hoàn toàn hài lòng và
36% người hài lòng về các nội dung của chuyến tham quan và 90% tham dự viên cho rằng
họ đã nhận được câu trả lời cho những thắc mắc về các mô hình. Đặc biệt, 100% người
tham gia nhận định mô hình rất cần thiết và hữu ích đối với các tổ chức XHDS.

Nhận định chung về những mặt làm được và tồn tại chính trong thực hiện các hợp
phần của dự án
Về những mặt được trong thực hiện các hợp phần dự án

quả mang tính định tính nên gặp khó khăn trong theo dõi, kiểm tra, đánh giá.
Ngay từ khi thiết kế đã xác định rõ chỉ có SRD chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện
các hoạt động của dự án và có khả năng thanh quyết toán tài chính với nhà tài trợ nên khó
thực hiện việc phân cấp, trao quyền cho các tổ chức thành viên BĐH hoặc là các tổ chức
khác để tổ chức thực hiện một số hoạt động như tập huấn cho các đối tác dự án,...nên chưa
huy động được sự tham gia và nâng cao năng lực tổ chức thành viên trong việc tổ chức các
hoạt động tập huấn, hội thảo,... Điều này có thể được cải thiện cho pha tiếp theo của dự án
24

nếu cơ chế phân cấp, trao quyền được quy định cụ thể, rõ ràng hơn, đặc biệt xây dựng cơ
chế quản lý ưu tiên cho các tổ chức tham gia đấu thầu (với kinh phí kèm theo) thực hiện
các hoạt động của Dự án.

2.2 Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai các hoạt động của
dự án

2.2.1 Yếu tố khách quan, bên ngoài
Thứ nhất, tính thời điểm, thời sự của dự án. Ý tưởng xây dựng Dự án được manh nha từ
những năm 2007-2008 và bắt đầu thực hiện từ năm 2009. Đây là giai đoạn vấn đề biến đổi
khí hậu bắt đầu nhận được sự quan tâm của hầu hết mọi tầng lớp trong xã hội. Đặc biệt, đối
với Việt Nam được dự báo là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất bởi BĐKH,
đặc biệt là nước biển dâng, thì vấn đề này càng trở nên nóng bỏng. Mặt khác, đây lại là chủ
đề mới, số người hiểu biết tường tận không nhiều nên khi khởi xướng ý tưởng thiết kế dự
án và trong suốt quá trình tổ chức thực hiện đã thu hút sự quan tâm của nhiều người, đặc
biệt ở các tổ chức NGO/ tổ chức xã hội dân sự.
Thứ hai, Dự án hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực cho các tổ chức thuộc mạng lưới
các tổ chức phi chính phủ Việt Nam & BĐKH (VNGO&CC) và nhóm làm việc về BĐKH
(CCWG), do đó khi tham gia các hoạt động của dự án, các tổ chức và cá nhân đều có sự
cam kết và gắn bó chặt chẽ, mặt khác trình độ của đối tượng hưởng lợi đồng đều, năng lực
nhận thức cao hơn so với đối tượng hưởng lợi của các dự án phát triển khác tại cộng đồng.

Thứ nhất: Dự án được thiết kế một cách bài bản – phù hợp. Khi BĐKH nổi lên là vấn đề
mang tính thời sự và nhận được sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý và người dân
cũng như các tổ chức phát triển thì Nhóm làm việc về BĐKH (CCWG) đã khởi xướng và
tổ chức hội nghị đánh giá nhu cầu tăng cường năng lực thích ứng và giảm thiểu với
BĐKH. Hội nghị thu hút đông đảo các tác nhân tham gia, kết quả của hội nghị đã xác định
được 7 nhu cầu thiết yếu liên quan đến việc tăng cường năng lực BĐKH. Hội nghị cũng
chia sẻ kinh nghiệm của các tổ chức xã hội dân sự trong quá trình triển khai cũng như các
dự định đề xuất các dự án về BĐKH. Kết quả của Hội nghị này đã là cơ sở quan trọng để
thiết kế và đề xuất dự án này do vậy đã có những thiết kế hoạt động can thiệp phù hợp, cơ
bản đáp ứng sự quan tâm của các bên liên quan, các tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên
cứu. Trong quá trình thực hiện dự án, hàng năm đều tổ chức hội nghị lập kế hoạch có sự
tham gia để kiểm điểm, đánh giá lại hoạt động năm trước và xây dựng kế hoạch chi tiết cho
năm tiếp theo.
Thứ hai: Banđiều hành dự án (BĐH) bao gồm những người có kinh nghiệm, chuyên môn
và tâm huyết với vấn đề BĐKH đồng thời có kinh nghiệm làm việc cho các dự án phát
triển ở các tổ chức phi chính phủ đang hoạt động ở Việt Nam. Thành phần tham gia trong
BĐH cũng khá đa dạng, bao gồm cả các nhà chuyên môn về môi trường, các nhà quản lý
các tổ chức phi chính phủ, không chỉ gồm những người Việt Nam mà còn cả người nước
ngoài. Kinh nghiệm và năng lực chuyên môn của các thành viên BĐH cũng là nhân tố bên
trong quan trọng góp phần triển khai thực hiện dự án này một cách thuận lợi và bài bản.
Tuy nhiên, vấn đề rất đáng được bàn ở đây là mức độ tham gia của các thành viên BĐH
vào dự án chưa thực sự đồng đều, do phần lớn họ đều là lãnh đạo của các tổ chức NGOs
với rất nhiều công việc bận rộn và chỉ tham gia BĐH với vai trò kiêm nhiệm, không hề có
bất cứ chế độ phụ cấp nào.
Thứ ba: Vai trò quan trọng của cơ quan thường trực điều phối và triển khai thực hiện Dự
án. SRD được giao là cơ quan điều phối chủ trì thực hiện Dự án này. Kế thừa 28 năm kinh
nghiệm thực hiện các dự án phát triển của CIDSE, SRD hiện là một trong những tổ chức
phi chính phủ mạnh, có kinh nghiệm triển khai hàng loạt các dự án phát triển ở Việt Nam.
Với đội ngũ cán bộ có năng lực, cộng với uy tín đối với các tổ chức khác trong mạng lưới
và trong bối cảnh được phân cấp, trao quyền rõ ràng, SRD đã chủ động, sáng tạo triển khai


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status