Tìm hiểu sự hiểu biết và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã hương hồ, huyện hương trà, thừa thiên huế - Pdf 19

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng
tôi. Các thông tin, điều tra kết quả trong luận này là trung thực và chưa
từng đượcai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Huế, ngày 6 tháng 6 năm 2010
Nguyễn Tiển
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CĐ-ĐH : Cao đẳng, đại học
DS-KHHGĐ: Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UNFPA : United Nations Population Fund
( Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc)
UNICEF : United Nations Children’s Fund
( Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc)
WHO : World health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
2
MỤC LỤC
trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1 TỔNG QUAN
1.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.3. Ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
1.2. BỆNH SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
1.2.1. Định nghĩa suy dinh dưỡng
1.2.2. Nguyên nhân suy dinh dưỡng

2.2.4. Phương pháp tiến hành
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1. Xử lý thông tin
2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tình hình tổng quát về các bà mẹ được phỏng vấn
3.1.2. Thông tin của trẻ < 5 tuổi
3.2.2. Trọng lượng lúc sinh của trẻ
3.2.3. Trẻ bị dị tật bẩm sinh
3.3. KIẾN THỨC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
3.3.1. Tình hình nuôi con bằng sữa mẹ
3.3.2. Thời gian cho trẻ bú sữa mẹ sau sinh
3.3.3. Thời gian cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn và cai sữa
3.3.4.Cách thức cho trẻ bú
3.4. KIẾN THỨC CỦA BÀ MẸ
3.4.1. Chế độ ăn của bà mẹ trong thời gian cho con bú
3.4.2. Chế độ lao động của bà mẹ trong thời gian cho con bú
3.4.3. Tình hình truyền thông giáo dục về việc nuôi con bằng sữa mẹ
3.4.3.1. Tỷ lệ các bà mẹ được tuyên truyền về việc nuôi con bằng sữa mẹ
3.4.4. Tình hình các bà mẹ cho trẻ ăn bổ sung
3.4.5. Tình hình xử trí trẻ khi ốm
3.4.6. Tình hình theo dõi dinh dưỡng và tiêm chủng
3.5. NHẬN THỨC VỀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG
3.5.1. Tỷ lệ các bà mẹ được hướng dẫn về thực hành bữa ăn
dinh dưỡng cho trẻ
3.5.2. Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng cho trẻ
3.5.3. Cách chế biên thức ăn
3.5.4. Cách cho trẻ ăn bổ sung

song là một quá trình, không thể trong ngày một ngày hai. Mặt khác suy dinh
dưỡng để lại hậu quả lâu dài, qua nhiều thế hệ, qua đó hoạt động phòng chống
suy dinh dưỡng cần liên tục, duy trì. [8].
Mặc dù Việt Nam được WHO (Tổ chức Y tế Thê giới) và UNICEF
(Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) đánh giá là quốc gia duy nhất có tốc độ giảm
suy dinh dưỡng nhanh chóng khu vực trong những năm qua [28], song hiện
vẫn nằm trong nhóm nước có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao và hay dao động theo
vùng địa lý và tình trạng kinh tế - xã hội. Điểm đáng lưu ý là tỷ lệ suy dinh
dưỡng thấp còi còn rất cao và việc cải thiện tăng trưởng chiều cao của trẻ em
Việt Nam là vấn đề đầy thách thức.
Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIII xác định giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng trẻ em đến năm 2010 xuống còn 20% là một trong những
nhiệm vụ chiến lược của Tỉnh. Năm 2007 Trung tâm Truyền thông giáo dục
sức khoẻ Thừa Thiên Huế và Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản phối
hợp thực hiện công tác truyền thông với nhiều hình thức trong đó xây dựng
các thông điệp : “Thực hiện ô vuông thức ăn và cân trẻ đúng lịch, các bà mẹ
đi khám thai đúng 3 lần 3 thời kỳ” [ 29].Năm 1966, Bộ môn Nhi trường Đại
học Y Dược Huế đã kết hợp với Trạm Y tế xã triển khai chương trình “Phục
6
hồi dinh dưỡng”. Từ 10 điểm ban đầu đến nay con 6 điểm phục hồi dinh
dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng tại xã Hương Hồ.
Qua hoạt động truyền thông dinh dưỡng bước đầu đã đem lại hiệu quả
kiến thức về dinh dưỡng của người dân được nâng cao, cộng đồng ngày càng
quan tâm hơn về chế độ dinh dưỡng cho trẻ, biết sử dụng và chế biến thức ăn
hợp lý, hợp vệ sinh. Năm 2007 tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi toàn
tỉnh đạt 19,8% nhưng trong đó huyện miền núi A Lưới tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn cao 40,27%, Nam Đông 27,28%.
Do vậy, nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và giảm tỷ lệ tử vong của trẻ
đồng thời góp phần cải thiện hoạt động chăm sóc sức khoẻ trẻ em ở cộng
đồng, nhất là tuyến y tế cơ sở và tại nhà, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề

Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng trên thế giới [27]
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam có tỉ lệ giảm trẻ suy dinh dưỡng hàng năm đứng thứ ba trong
khu vực sau Malayxia và Trung Quốc. Với thành tích đầy ấn tượng này, tỉ lệ
trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở Việt Nam đã giảm đáng kể trong vòng hai
thập kỷ qua, từ 51,2% năm 1985 xuống còn 25,2% năm 2005. Và chỉ tiêu của
Nhà nước đưa ra phấn đấu năm 2010 tỷ lệ SDD giảm còn 15%. Tuy nhiên, tỉ
lệ trẻ suy dinh dưỡng ở Việt Nam vẫn còn khá cao so với khu vực (Trung
Quốc: 8%, Malayxia:11%, Mông cổ: 13%). Có một sự cách biệt lớn về số trẻ
em bị suy dinh dưỡng ở các vùng, miền Việt Nam. Ví dụ, tỉ lệ trẻ suy dinh
dưỡng ở Đắc Nông là 35%, nhiều hơn gấp 3 lần ở thành phố Hồ Chí Minh
(10%). [19]
Qua các cuộc điều tra về tình hình SDD ở trẻ em các tỉnh phía Nam
năm 1998, tỷ lệ SDD tăng theo tuổi: Khoảng 24% ở trẻ dưới 6 tháng tuổi,
47% ở trẻ dưới 5 tuổi. Ở các khu lao động nghèo và các trại mồ côi tỷ lệ SDD
rất cao, 60% ở trẻ dưới 5 tuổi.
Theo điều tra 1991 trẻ em dưới 5 tuổi vào khám và điều trị tại Bệnh
viện Trung ương Huế cho thấy tỷ lệ SDD cân nặng/tuổi là 20,9%. Trong đó
chủ yếu là SDD độ I (16,6%): Tỷ lệ SDD ở trẻ trai (22,9%), cao hơn trẻ gái
9
(18%). Nhóm tuổi từ 36-48 tháng chiếm 28,2%, tỷ lệ SDD chiều cao/tuổi là
25,8% và cân nặng/chiều cao là 10,3%.[ 21]
Qua nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện
Sóc Sơn, Hà Nội năm 2001 và 2006 cho thấy tỷ lệ SDD ở Hà Nội giảm tương
đối thấp nhưng có sự chênh lệch khá xa giữa nội thành và ngoại thành. Một số
phường ở nội thành, tỷ lệ SDD đã giảm xuống 10% nhưng ở một số xã huyện
nghèo tỷ lệ SDD còn cao.
1.1.3. Ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 1994, dự án “Phát triển cộng đồng” là chương trình hợp tác giữa
chính quyền Emilia Anomangna, Ý và chính quyền 3 tỉnh: Quảng Bình,

thai.
+ Số con trong gia đình đông > 2 con
+ Điều kiện kinh tế gia đình thấp
+ Thời gian cai sữa sớm dưới 12 tháng
+ Thời gian ăn dặm sớm, ăn dặm không đúng phương pháp
+ Trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn (nhiễm khuẩn hô hấp cấp, ỉa chảy trong
2 tuần qua).
- Các yếu tố gián tiếp phía mẹ:
+ Nghề nghiệp của mẹ
Từ năm 1978 đến 1984, Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em đã tiến hành nghiên
cứu trẻ SDD nằm tại viện và phỏng vấn các bà mẹ về các nguyên nhân SDD tóm
tắt như sau: Nuôi dưỡng kém 60%, nhiễm trùng 35%, nguyên nhân khác 5%
[23].
1.2.3. Biểu hiện lâm sàng của suy dinh dưỡng
11
Trẻ không tăng cân hoặc sụt cân. Theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng
thấy đường biểu diễn đi ngang hoặc đi xuống dưới giới hạn bình thường. Lớp
mỡ dưới da mỏng, cơ nhẽo, mất hết lớp mỡ dưới da bụng, da xanh, tóc thưa
rụng, dễ gãy, đổi màu, ăn kém hay ỉa chảy, nhiễm khuẩn hô hấp, đi cầu phân
sống. Thể nặng có thể phù hoặc teo đét, có thể thiếu vitamin A gây quáng gà,
khô giác mạc, loét giác mạc, hiện nay thể nặng hiếm gặp [8], [9], [23].
1.2.4. Hậu quả của suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng nặng và kéo dài ở thời kỳ bào thai và dưới 2 tháng tuổi
ảnh hưởng đến sự phát triển của trí tuệ.
Suy dinh dưỡng nặng và kéo dài trước 3 tuổi sẽ làm ảnh hưởng đến cân
nặng, chiều cao, các chức năng và các bộ phận của cơ thể.
Suy dinh dưỡng và nhiễm trùng có liên quan chặt chẽ với nhau, đây là
vòng xoắn bệnh lý. Suy dinh dưỡng làm tăng tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn,
mắc bệnh nhiễm khuẩn sẽ tăng tỷ lệ suy dinh dưỡng và tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ
em. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em ở

là “Ðảm bảo đến năm 2010, tình trạng dinh dưỡng của nhân dân được cải
thiện rõ rệt, các gia đình trước hết là trẻ em và bà mẹ được nuôi dưỡng và
chăm sóc hợp lý, bữa ăn của người dân ở tất cả các vùng đủ hơn về số lượng,
cải thiện hơn về chất lượng, bảo đảm về an toàn vệ sinh. Hạn chế các vấn đề
sức khỏe mới nẩy sinh có liên quan tới dinh dưỡng” [ 1]
1.3.1. Kế hoạch thực hiện:
Giai đoạn 1 (2001 - 2005):
- Triển khai các hoạt động trọng tâm nhằm cải thiện dinh dưỡng, chú trọng
công tác giáo dục, huấn luyện, phát triển nhân lực và bổ sung các chính sách
hỗ trợ cho dinh dưỡng.
13
- Tiếp tục triển khai các chương trình mục tiêu.
Giai đoạn 2 (2005 - 2010):
Tiếp tục các hoạt động giai đoạn trước, thể chế hóa việc chỉ đạo của
Nhà nước đối với công tác dinh dưỡng, duy trì bền vững, đánh giá toàn diện
việc thực hiện Chiến lược.
1.3.2. Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tính
chung cả nước mỗi năm giảm 1,5% để giảm còn dưới 25% vào năm 2005 và
dưới 20% vào năm 2010.
+ Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho trẻ ốm
tăng từ 20% ,25% năm 2000 lên 40% vào năm 2005 và 60% vào năm 2010.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tính
chung cho cả nước giảm mỗi năm 1,5%.
1.4. THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG ĐÚNG DÀNH CHO TRẺ DƯỚI 6
THÁNG ĐẾN 5 TUỔI
1.4.1. Trẻ dưới 6 tháng [19], [22],
- Cho trẻ em bú hoàn toàn cho bú bất cứ lúc nào trẻ muốn, cả ngày lẫn
đêm, ít nhất 8 lần một ngày.
- Không nên cho trẻ ăn, uống thêm thức ăn gì khác

15
+ 1 thìa mỡ hoặc dầu
- Cho trẻ ăn các thức ăn này 5 bữa một ngày, ít nhất 1-1,5 bát một bữa.
- Cho trẻ ăn thêm các loại quả sẵn có tại địa phương như chuối, hồng
xiêm, cam, xoài, đu đủ.
- Không cho trẻ bú chai.
1.3.4. Trẻ từ 2 tuổi và lớn hơn [22],[23], [24]
- Cho trẻ ăn ba bữa cùng gia đình, ưu tiên cho trẻ thức ăn có nhiều chất
dinh dưỡng như thịt, cá, tôm, trứng, các loại rau xanh.
- Xen giữa các bữa chính nên cho trẻ ăn thêm ít nhất 2 bữa phụ bằng
các loại bánh, sữa
- Cho trẻ ăn thêm các loại quả sẵn có ở địa phương như đu đủ, xoài,
hồng xiêm, chuối, cam
Tóm lại, giáo dục cho các bà mẹ cho trẻ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng
với các loại thực phẩm sẳn có ở địa phương theo ô vuông thức ăn sau.
16
Hình 3.1. Biểu đồ ô vuông [6]
1.5. PHỤC HỒI TRẺ SUY DINH DƯỠNG TẠI NHÀ
1.5.1. Nguyên nhân phương pháp nuôi dưỡng [ 3], [9], [20]
Trẻ không được nuôi đúng phương pháp khi thiếu hoặc không có sữa
mẹ; Ăn sam (ăn bổ sung) không đúng cả về số lượng và chất lượng, chưa biết
cách chế biến thức ăn cho trẻ; Thời gian ăn bổ sung quá muộn hoặc quá sớm;
Cai sữa mẹ sớm.
1.5.2. Do nhiễm khuẩn
Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa, biến chứng sau
các bệnh sởi, lỵ… Đặc biệt, bệnh tiêu chảy kéo dài là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến suy dinh dưỡng do nhiễm khuẩn. Dinh dưỡng và nhiễm khuẩn tạo
thành vòng xoáy bệnh lý vì suy dinh dưỡng làm tăng tính cảm thụ đối với
nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn làm cho suy dinh dưỡng nặng thêm.
1.5.3. Nhận biết trẻ suy dinh dưỡng

1.5.5. Thay đổi các chức năng của cơ thể
18
Hệ thống miễn dịch: Trẻ suy dinh dưỡng đáp ứng miễn dịch giảm do
hoạt tính thực bào giảm, IgA bài tiết giảm, nên trẻ hay bị tiêu chảy và mắc các
bệnh nhiễm khuẩn khác.
Các cơ quan: Tim, thận, dạ dày, ruột đều hoạt động yếu hơn bình
thường.
Tim mạch: Thông giảm cung lượng tim. Thời gian tuần hoàn kéo dài,
trẻ dễ bị hạ huyết áp, lạnh các đầu chi.
Thận: Giảm mức lọc cầu thận và chức năng ống thận, khả năng cô đặc
và pha loãng nước tiểu bị hạn chế.
Dạ dày, ruột: Lượng axit trong dịch vị giảm dễ gây nhiễm khuẩn
đường tiêu hóa, ở ruột các tế bào hấp thụ bị tổn thương và thoái hóa, teo các
vi dung mao các men tiêu hóa của tụy và ruột đều giảm, trẻ thường chán ăn,
tiêu chảy do kém hấp thu.
Da: Thường khô, có thể bị tổn thương xuất hiện các mảng sắc tố, lở
loét, nguyên nhân do thiếu vitamin kẽm và các acid amin.
Não: Sự phát triển của não dễ bị ngừng trệ, nhất là khi suy dinh dưỡng
sớm ở trẻ nhỏ. Dẫn đến chậm phát triển tinh thần, vận động.
Trẻ thường thờ ơ với ngoại cảnh hoặc ở trạng thái dễ bị kích thích hay
quấy khóc.
Khi trẻ bị suy dinh dưỡng, thường biểu hiện bằng tình trạng chậm lớn,
kém ăn và kèm theo các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và hô hấp. Vì vậy
song song với việc điều trị bằng chế độ ăn cần phải điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn kèm theo.
1.5.6. Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
* Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn [3]
19
Tăng dần calo/kg từ 90-150Kcalo/kg/ngày.
Tăng dần lượng protein từ 2g/kg lên 5-7g/kg/ngày.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
Đối tượng được phỏng vấn là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang sinh
sống tại xã Hương Hồ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Xã Hương Hồ:
Hương Hồ là một xã nằm ở phía nam huyện Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế, có địa bàn đa dạng, mang nét đặc trưng của vùng bán sơn địa, nằm
cách thành phố Huế 15 km về phía Tây Bắc, với chiều dài 7 km chạy dọc
Sông Hương. Diện tích tự nhiên 33,75 Ha.
+ Tổng số hộ là 1860, số nhân khẩu là 9126. Số hộ nghèo 12,5%.
+ Tổng số trẻ em dưới 5 tuổi năm 2008 là 705. Số trẻ suy dinh dưỡng là
107 chiếm tỷ lệ 15,17%%.
+ Tình hình kinh tế: Nhân dân trong xã chủ yếu sống bằng nghề nông
nghiệp chiếm khoảng 80%; khoảng 15% làm nghề bánh tráng, 20% nghề thợ
mộc và thợ nề, >3% làm nghề chài lưới, số còn lại là buôn bán nhỏ, công nhân
và cán bộ. Xã có 2 chợ chỉ họp vào buổi sáng.
21
+ Tình hình y tế: Mạng lưới y tế hoạt động khá tốt, biên chế Trạm có 6
người: 1 bác sỹ, 3 y sỹ , 1 y sỹ đông y và 1 nữ hộ sinh. Phần lớn các chương
trình y tế được triển khai hoạt động, trạm còn có 9 cộng tác viên làm công tác
tuyên truyền, hướng dẫn vệ sinh phòng bệnh và phối hợp hoạt động với các
chương trình của Bộ môn Nhi- Trường Đại học Y dược Huế.
Trước đây toàn xã được Bộ môn Nhi phối hợp hoạt động với Trạm Y tế
xã tổ chức 12 điểm phục hồi dinh dưỡng. Từ năm 2007 chỉ còn 6 điểm phục
hồi dinh dưỡng, hầu hết các bà mẹ có con < 5 tuổi.
+ Nguồn nước sinh hoạt: nước máy, nước giếng khoan và giếng đào.
+ Tình hình văn hoá xã hội: Hiện tại ngành giáo dục của xã đã phổ cập
xong tiểu học, tiến hành phổ cập THCS.

2
= 150,43
Chúng tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên 160 bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Dùng phiếu điều tra (phỏng vấn) để thu thấp thông tin các biến số.
2.2.4. Phương pháp tiến hành
- Phiếu phỏng vấn được soạn sẵn đảm bảo nguyên tắc.
- Bộ câu hỏi thiết kế theo mẫu chung cho các đối tượng. ( xem phụ lục)
- Câu hỏi đơn giản, cụ thể, dễ sử dụng
- Câu hỏi được bố trí hợp lý, thu nhập số liệu nhanh và tổng hợp số liệu
dễ dàng.
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
+ Gặp, phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại hộ gia đình
của xã dựa vào bộ câu hỏi in sẵn.
2.3.1. Xử lý thông tin
-Thông tin về mẹ:
+ Tuổi của bà mẹ: Phân thành 3 nhóm: 20-30; 31-40; 41-50
+ Nghề nghiệp: Nông dân; CNVC; buôn bán, nội trợ; khác.
+ Trình độ văn hoá (phân thành 4 cấp)
Tiểu học; THCS; PTTH , CĐ-ĐH
+ Kinh tế gia đình: Đủ ăn, thiếu ăn
+ Số con trong gia đình: 1-2 con; 3 con; >3 con
- Thông tin về con:
+ Tuổi của trẻ (tháng): < 12 ; 12- <24, 24-<36; 36-<48; 48-<60.
+ Trọng lượng của trẻ lúc sinh: < 2500 gr; ≥ 2500 gr.
+ Trẻ có dị tật bẩm sinh: Có, không
23
- Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
+ Trẻ có bú sữa mẹ: Có, không
+ Thời gian cho trẻ bú sữa mẹ: 30’ đầu sinh; sau 1-2 giờ; > 2 giờ.

nhóm trên.
+ Số bữa ăn, chính phụ trong ngày: 2 bữa, 3 bữa, > 3 bữa.
+ Hiểu biết về tô màu bát bột: Biết; không biết
* Mối liên quan giữa đặc điểm chung và sự hiểu biết thực hành dinh
dưỡng.
2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU [10]
- Xử lý số liệu với phương pháp thống kê y học thông thường. Sử dụng
phần mềm SPSS 15.0 và Epi-Info 6.04
- Kết quả các biến số được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.
- Dùng text χ2 để điểm định mối liên quan giữa 2 biến số.
Các công thức toán thống kê được sử dụng:
- Giá trị trung bình của tuổi được tính

X
=
n
XnXX 21 ++
=
n
Xi

- Cách tính độ lệch chuẩn SD


=


=
n
i


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status