Kiến thức – thái độ –thực hành về phòng chống NKHHCT của những bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn tân túc ,huyện bình chánh TP HCM - Pdf 18

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH

HỌ VÀ TÊN : PHẠM NGỌC HÀ
ĐỀ TÀI :

KHẢO SÁT KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ – THỰC HÀNH
VỀ PHÕNG CHỐNG NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP
TÍNH CỦA NHỮNG BÀ MẸ CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI
TẠI THỊ TRẤN TÂN TÖC – HUYỆN BÌNH CHÁNH –
TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA
CHUYÊN NGÀNH : NHI
MÃ SỐ : 607216


2.3 Dân số mục tiêu 37
2.4 Dân số chọn mẫu 37
2.5 Cỡ mẫu 37
2.6 Kỹ thuật chọn mẫu 38
2.7 Tiêu chì chọn mẫu 41
2.8 Biện pháp kiểm soát sai lệch lựa chọn 41
2.9 Liệt kê và định nghĩa biến số 42
2.10 Thu thập dữ liệu 45
2.11 Xử lý dữ liệu 45
2.12 Phân tìch dữ liệu 46
2.13 Y đƣùc 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
3.1 Đặc điểm về dân số xã hội của các bà mẹ trong nghiên cứu 47
3.2 Kết quả chung về các nguồn thông tin liên quan đến bệnh NKHHCT
đối với các bà mẹ 48
3.3 Kết quả chung về kiến thức bệnh NKHHCT của các bà mẹ 49
3.4 Kết quả chung về thái độ chọn nơi khám bệnh, phòng và chăm sóc trẻ
bị bệnh NKHHCT 54
3.5 Kết quả chung về thực hành của các bà mẹ về NKHHCT 57
3.6 Kết quả phân tìch mối tƣơng quan giữa kiến thức với các đặc điểm dân
số xã hội của các bà mẹ 60
3.7 Khảo sát mối tƣơng quan giữa thái độ với các đặc điểm dân số xã hội70
3.8 Kết quả phân tìch mối tƣơng quan giữa thực hành với đặc điểm dân số
xã hội của các bà mẹ trong nghiên cứu 70

Chƣơng 4. BÀN LUẬN 79
4.1 Đặc tình mẫu nghiên cứu 79
4.2 Kiến thức của các bà mẹ về NKHHCT 80
4.3 Thái độ của các bà mẹ về NKHHCT 85
4.4 Thực hành của các baø mẹ về NKHHCT 87

ốm đã ảnh hƣởng không nhỏ đến năng suất lao động và ngày công của các bà
mẹ [18]. Mục đìch cơ bản của chƣơng trính ARI làm giảm tử vong ở trẻ dƣới
5tuổi có liên quan đến ARI, chiến lƣợc thành công này là cải thiện kiến thức,
hƣớng dẫn bà mẹ, phòng ngừa và chăm sóc trẻ bệnh đúng [30].
Ở Việt Nam, theo một điều tra tại 18 xã vùng đồng bằng Sông Hồng
của tác giả Hoàng Hiệp, tử vong do NKHHCT chiếm 38,55% tử vong chung
của trẻ dƣới 5tuổi[17].Với tỉ lệ tử vong cao nhƣ vậy TCYTTG đề xuất
chƣơng trính phòng chống NKHHCT ở trẻ em từ năm 1981. Chƣơng trính
đƣợc triển khai tại Việt Nam từ năm 1984, TP.HCM đƣợc thực hiện từ năm
1989.
Mục tiêu trƣớc mắt của chƣơng trính nhằm giảm tử vong do
NKHHCT, đặc biệt là do viêm phổi ở trẻ em dƣới 5tuổi, để đạt đƣợc mục
đìch này, cán bộ y tế cơ sở cần phải đƣợc hƣớng dẫn để phát hiện viêm phổi
kịp thời dựa vào những dấu hiệu làm sàng đơn giản và hiệu quả, sau đó
quyết định điều trị kịp thời và hợp lý [17].
Trong NKHHCT, kiến thức, thái độ, thực hành (KT-TĐ-TH )của bà
mẹ đóng vai trò quan trọng sự giảm mắc bệnh và giảm tử vong của viêm
phổi. Ví thế từ năm 1998 nhờ sự hổ trợ từ chƣơng trính ARI của UNICEF,
chƣơng trính ARI quốc gia bổ sung đổi mới nhiều về các hoạt động truyền
thông giáo dục cộng đồng (IEC), chẳng hạn nhƣ truyền thông sức khoẻ qua
loa phát thanh , video, đặc biệt cho nhóm bà mẹ có con dƣới 5 tuổi [30].
Do đó việc xử trì trẻ mắc NKHHCT đạt kết quả không chỉ phụ thuộc
vào việc chẩn đoán và xử trì trẻ của cán bộ y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều
vào KT – TĐ – TH về NKHHCT của bà me có con dƣới 5 tuổi ï, trong việc
sớm phát hiện trẻ bị bệnh, kịp thời đƣa trẻ tới y tế cũng nhƣ biết chăm sóc và
theo dõi trẻ khi ốm.
Điều này có nghĩa là những điều cán bộ y tế hƣớng dẫn đƣợc bà mẹ
hiểu, chấp nhận và khi ở nhà có thể làm theo đúng nhƣ hƣớng dẫn. Đeå bà
mẹ có thời gian thực hành đúng cần có một quá trính lâu dài, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ học vấn và thói quen của bà mẹ về chăm sóc trẻ, phong tục

nơi khám bệnh ,chăm sóc và phòng ngừa bệnh NKHHCT.
1.2.2 Xác định tỉ lệ bà mẹ có thái độ chấp nhận những biện pháp
phòng ngừa, chọn nơi khám bệnh và chăm sóc trẻ bệnh
NKHHCT.
1.2.3 Xác định tỉ lệ bà mẹ thực hành đúng về phòng bệnh, chọn nơi
khám bệnh và chăm sóc trẻ bệnh NKHHCT.
1.2.4 Khảo sát môùi liên quan kiến thức với một số đặc điểm dân số
xã hội của bà mẹ tuổi, nghề nghiệp, trính độ học vấn, số con.
1.2.5 Khảo sát mối liên quan thái độ với một số đặc điểm dân số xã
hội của bà mẹ tuổi, nghề nghiệp, trính độ học vấn, số con.
1.2.6 Khảo sát mối liên quan giữa thực hành với một số đặc điểm dân
số xã hội của bà mẹ tuổi, nghề nghiệp, trính độ học vấn, số con.
1.2.7 Xác định tỉ lệ nguồn thông tin về bệnh NKHHCT mà bà mẹ tiếp
cận đƣợc và các nguồn thông tin đƣợc bà mẹ tin tƣởng để làm
theo. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH :
1.1.1 Đại cƣơng về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình :
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tình
đƣờng hô hấp bắt đầu từ mũi, họng đến thanh quản, khì quản, phế quản,
phổi. Dựa vào vị trì các đoạn của bộ phận hô hấp, ngƣời ta phân chia ra
đƣờng hô hấp trên và đƣờng hô hấp dƣới. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là
nhiễm khuẩn hô hấp trên (2/3 trƣờng hợp) nhƣ ho, cảm lạnh, viêm họng,
viêm mũi , viêm V.A, viêm amygdale, viêm xoang, viêm tai giữa … nhiễm

Nếu không có điều kiện chuyển vịên thí điều trị bằng kháng sinh và theo
dõi chặt chẽ.
3. Viêm phổi.
 Dấu hiệu
+ Không rút lõm lồng ngực
+ Thở nhanh
 Xử trì:
+ Dùng kháng sinh tại nhà
+ Hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
+ Hẹn tái khám lại sau 2 ngày nếu:
* Trẻ ốm nặng hơn : - Không uống đƣợc
- rút lõm lồng ngực
- Có một trong các dấu hiệu nguy kịch khác

* Trẻ không đỡ : - Tính trạng không thay đổi
- Nhịp thở không giãm

* Trẻ đỡ bệnh: - Thở chậm hơn
- Đỡ sốt
- Ăn ngủ và chơi tốt.

4. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)
- Dấu hiệu :
+ Ho, cảm lạnh, chảy nƣớc mũi, hoặc nghẹt mũi
+ Không rút lõm lồng ngực
+ Không thở nhanh
+ Không thở nhanh
+ Không có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào.

- Dấu hiệu
+ Ho, không thở nhanh ( dƣới 60 lần / phút), không rút lõm lồng ngực nặng,
không có dấu hiệu nguy kịch nào khác.
- Xử trì
+ Hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
- Giữ ấm trẻ
- Cho trẻ bú nhiều lần hơn
- Làm sạch thông mũi để trẻ dễ bú
+ Hƣớng dẫn bà mẹ theo dõi những dấu hiệu để đƣa trẻ đi khám lại:
- Khó thở hơn.
- Thở nhanh hơn
- Bú kém hơn, bỏ bú
- Trẻ mệt hơn.
1.1.3 Hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT
1.1.3.1 Tại sao hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT lại quan
trọng?
Trong công tác khám chữa bệnh hàng ngày, cán bộ y tế thƣờng có thói quen
là khám và kê toa, họ thƣờng quên một việc rất quan trọng trong công tác
thực hành khám chữa bệnh, đó là việc hƣớng dẫn cho bà mẹ biết cách chăm
sóc và theo dõi trẻ em tại nhà, chẳng hạn nhƣ cách cho trẻ uống thuốc, cách
cho trẻ bú, ăn, uống ra sao, cần theo dõi những dấu hiệu lệnh nhƣ thế nào để
nếu có cần chuyển tới cơ sở y tế kịp thời.
Bản chất của việc hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà là gì?
Đó là sự trao đổi thông tin giữa cán bộ y tế và bà mẹ, để làm sao cho bà mẹ
biết đƣợc tính trạng bệnh của con mính, hiểu đƣợc cách chăm sóc, theo dõi
tại nhà và làm đúng theo những hƣớng dẫn của cán bộ y tế . Mục đìch cuối
cùng là giúp trẻ nhanh chóng bính phục sức khỏe[9].
1.1.3.2 Nội dung hƣớng dẫn bà mẹ
1. Chỉ cho bà mẹ những triệu chứng bệnh của trẻ.
2. Nói cho bà mẹ biết tên bệnh trẻ mắc.

+ Nƣớc chìn, nƣớc chanh, nƣớc cam.
+ Nếu trẻ còn bú thí tăng cƣờng cho bú
Và trẻ có thể mất nứơc do thở nhanh, sốt và hơn nữa nƣớc còn có tác dụng
làm loãng đàm.
- Cho trẻ uống các loại thuốc nam, để làm giãm ho và giãm đau họng.
- Theo dõi các dấu hiệu và nhanh chóng đem trẻ đến cơ sở y tế nếu thấy một
trong những dấu hiệu sau:
+ Trẻ thở nhanh hơn
+ Trẻ thở khó hơn
+ Không uống đƣợc
+ Trẻ mệt hơn.
+ Trẻ bú kém hơn (khi trẻ bú ìt hơn phân nửa lƣợng nƣớc hàng ngày)
 Nếu trẻ bú chai thí hỏi:
+ Số lƣợng sữa trẻ bú mỗi lần.
+ Số lần bú trong ngày
 Nếu trẻ bú mẹ thí:
Hỏi + Số lần bú
+ Thời gian bú
+ Độ mút vú
Quan sát bầu sữa mẹ
1.1.3.3 Nguyên tắc khi hƣớng dẫn bà mẹ:
- Có thái độ tôn trọng, thông cảm với hoàn cảnh của cháu bé và bà mẹ
Cần tạo đƣợc niềm tin tƣởng của bà mẹ vào ngƣời cán bộ y tế . Bà mẹ cảm
thấy đựơc tôn trọng, từ đó thấy thoải mái và dễ dàng chấp nhận những hƣớng
dẫn của cán bộ y tế .
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, ngắn gọn, chình xác và dễ hiểu,
- Khen ngợi, khuyến khìch và động viên đúng nơi, đúng lúc.
- Quan tâm lắng nghe những điều bà mẹ trính bày.
1.1.3.4 Các phƣơng pháp khi hƣớng dẫn bà mẹ [11]
- Giao tiếp có ìch không qua ngôn ngữ: là biểu thị thái độ thông qua dáng

Lợi ìch :
o Ghi lại những điểm chình cần hƣớng dẫn bà mẹ
o Phiếu sẽ giúp bà mẹ cần phải biết làm gí tại nhà
o Nếu bạn vội vã, quên 1 nội dung quan trọng nào đó khi hƣớng
dẫn bà mẹ, bà mẹ vẫn có thể làm đƣợc khi đọc hƣớng dẫn trong phiếu
này.
o Nhớ những việc cần làm nếu con bà mắc bệnh lần sau
o Bà mẹ có thể đƣa phieáu cho những ngƣời trong gia đính và
xung quanh xem từ đó nhiều ngƣời cùng biết.
o Bà mẹ thấy hài lòng ví đến với bạn không về tay không
o Đặc biệt những ngƣời mù chữ có thể xem tranh trong phiếu nên
nhớ lại những việc cần làm.
Cách sử dụng phiếu
- Cầm phiếu nhƣ thế nào có thể để bà mẹ dễ nhín thấy hoặc để bà mẹ
từ cầm lấy.
- Giải thìch từng bức tranh cho bà mẹ, điều này tạo điều kiện cho bà
mẹ vừa xem tranh vừa lắng nghe các thông đieäp
- Hãy chỉ vào bức tranh (không chỉ vào chữ) giúp bà mẹ nhớ đƣợc
những điều bức tranh thể hiện.
- Hãy quan sát bà mẹ, nếu bà mẹ tỏ ra lúng túng thí khuyến khìch bà
mẹ đặt câu hỏi.
- Yêu cầu bà mẹ nói lại những điều cần làm ở nhà (sử dụng phiếu để
giúp bà mẹ ghi nhớ)
- Phát phiếu cho bà mẹ mang về nhà và gợi ý để bà mẹ đƣa cho
những ngƣời khác xem.
1.1.3.5 Các bƣớc hƣớng dẫn.
Cán bộ y tế sẽ vận dụng các phƣơng pháp trên xen lẫn nhau để cuộc
trao đổi giữa cán bộ y tế và bà mẹ đƣợc hấp dẫn thu hút bà mẹ và từ đó bà
mẹ làm đƣợc những điều ta mong muốn.
Bước 1: Chào hỏi bà mẹ một cách thân mật.

Theo số liệu của Tổ chức y tế thế giới, tại các nƣớc đang phát triển tần
suất mắc NKHHCT ở trẻ từ 5-7 lần/ trẻ / năm khu vực thành thị mắc cao hơn
nông thôn, mỗi năm có trên 3 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết do nhiễm khuẩn
hô hấp, chiếm 30% trong số tử vong của trẻ. Điều đáng lƣu ý là 90% trẻ tử
vong chƣa qua sinh nhật lần thứ nhất trong đời. Tại Việt Nam các số liệu
điều tra nghiên cứu đều cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp cũng là nguyên nhân
mắc bệnh và tử vong cao ở trẻ em, 40 – 60% trẻ dƣới 5 tuổi tử vong tại bệnh
viện, trong đó chủ yếu từ dƣới 1 tuổi, đặc biệt là trẻ dƣới 2 tháng tuổi [2].
Tỉ lệ mắc NKHHCT thay đổi theo mùa trong năm. Ơû vùng nhiệt đới,
tỉ lệ NKHHCT cho vào những tháng mùa mƣa còn vùng ôn đới thí cao vào
những tháng mùa đông, có 30-60% các bệnh nhƣ đến khám và điều trị ngoại
trú là do NKHHCT [4, 7, 15]
Theo nghiên cứu năm 1995 của tác giả Hoàng Hiệp ở các tỉnh phìa
Bắc, tần suất mắc NKHHCT ở trẻ dƣới 1 tuổi là 3,35 lần /năm (phần lớn
mắc 2-3 lần/ năm, có khoảng 5,9% trẻ mắc 10 lần/ năm, tần suất mắc viêm
phổi là 1,45 lần/ năm NKHHCT chiếm 72,6% tổng số các bệnh trẻ em, cao
gấp 30 lần tiên chảy [15]. Trong khi đó, theo nghiên cứu năm 1991 của Lê
Văn Nhi ở các tỉnh phìa nam tần suất mắc NKHHCT ở trẻ dƣới 5 tuổi là 8,4
lần /năm [21] .
Tại tỉnh Minh Hải (nay là Cà Mau và Bạc Liêu) theo Trần Tiến Khoa
điều tra năm 1992 ở 36 xã phƣờng thuộc thị xã Bạc Liêu và hai huyện Hồng
Vân, Giá Rai cho thấy tỉ lệ tử vong do bệnh hô hấp chiếm 32,5% tổng số tử
vong với tỉ lệ cao nhất gặp ở Giá Rai, tới 46,9% [6]
Tại 18 xaõ vùng đồng bằng sông Hồng với 14,290 trẻ dƣới 5 tuổi, 1
điều tra qua thăm dò tại nhà của Viện lao và bệnh phổi Trung ƣơng đã cho
thấy tỉ lệ tử vong chung là 7/1000, trong đó tỉ lệ tử vong do hô hấp 2,7/1000,
chiếm 38,3% và đƣợc xếp vào nguyên nhân số một (Hoàng Hiệp, Anh Toán)
[6]
Tại bệnh viện Pleiku, năm 1987, trong 7.568 trẻ em vào điều trị ,thống
kê y tế cho thấy mắc bệnh hô hấp chiếm tỉ lệ hàng đầu 23,4%.

3. Sự trú ngụ của vi khuẩn gây bệnh ở họng.
4. Nơi ở chật hẹp đông đúc.
5. Tiếp xúc với khì hậu lạnh.
6. Thiếu Vitamin A và tiêm chủng không đầy đủ
7. Tiếp xúc với không khì ở nhiễm trong nhà.
- Khói bếp, chất đốt.
- Khói thuốc lá.
8. Đời sống kinh tế xã hội thấp ,thu nhập gia đính thấp.
Phân tích các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi cấp ở trẻ em
1.3.1 Không đảm bảo nuôi con bằng sữa mẹ ( thiếu sữa mẹ)
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ nhỏ ,hầu nhƣ mọi ngƣời phụ nữ đều
nuôi con bằng sữa mẹ mà hàng đầu là ở các quốc gia đang phát triển, sữa mẹ
cung cấp sự bảo vệ miễn dịch chống những bệnh của trẻ nhỏ nói chung nhƣ
tiêu chảy, viêm phổi cấp.
1.3.2 Suy dinh dƣỡng.
Những biểu hiện nổi bật suy dinh dƣỡng ở trẻ em là chậm lớn và chậm
phát triển và có những dấu hiệu đặc biệt về thiếu dinh dƣỡng. Cuối cùng,
SDD do thiếu năng lƣợng Protein, Vitamin A, Iốt gây ra bệnh tật là điều
đáng quan tâm, bệnh nhiễm trùng và SDD là những nguyên nhân chung của
trẻ tử vong. Thế mà một trong những nguy cơ quan trọng của trẻ mắc viêm
phổi cấp lại là trẻ bị suy dinh dƣỡng.
1.3.3 Thiếu Vitamin A.
Chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh thiếu dinh dƣỡng (25,2%). SDD càng
nặng thì tỉ lệ thiếu Vitamin A càng cao. Thiếu vitamin A là hậu quả của chế
độ ăn kiêng khem, nhất là kiêng mỡ, ảnh hƣởng đến hấp thu vitamin A. Thiếu
vitamin A cũng làm giảm đáp ứng miễn dịch cũa cơ thểvà giảm khả năng biệt
hoá của các tổ chức biểu mô dễ gây sừng hoá niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc
đƣờng hô hấp, tiêu hoá chính vì thế mà ta thấy rõ ràng là thiếu vitamin A là
một nguy cơ quan trọng của viêm phổi cấp ở trẻ em.
1.3.4 Đẻ dƣới 2,5kg và đẻ non.

, O
2
, sợi
thạch ma, sợi không phải thạch ma, chất hữu cơ, những dị ứng nguyên là
những chất mà ngƣời ta quan tâm tới trong ô nhiễm không khì nội thất, sự
tiếp xúc với các chất trên coù thể xảy ra cho con ngƣời hoặc ở mức độ thấp,
hoặc ở mức độ cao.

1.3.8 Hút thuốc thụ động.
Nguồn gây ô nhiễm khì lớn nhất trong nhà là do bố mẹ hút thuốc lá,
thuốc lào. Trẻ nhỏ mà bố mẹ hút thuốc mắc bệnh viêm đƣơøng hô hấp gấp 2
lần trẻ nhỏ mà bố mẹ không hút thuốc, ảnh hƣởng này không rỏ ơû trẻ sau 1
tuổi.
1.3.9 Nhà ở chật chội
Những đứa trẻ lớn lên trong những khu nhà ở chuột, lều ,lán trại là sản
phẩm thực sự của sự nghèo nàn, điều kiện đời sống thấp kém , nợ nần quanh
năm, kèm theo đó là bạo lực, thất nghiệp và con cái quá đông đúc dẫn đến
bệnh tật , bệnh lý thƣờng phát sinh nhƣ bệnh phổi ,bệnh đƣờng ruột ,suy dinh
dƣỡng, thiếu maùu, còi xƣơng ,… Sự gia tăng mắc bệnh và tử vong đa số
xảy ra cho trẻ em trong đó có trẻ mắc bệnh viêm phổi cấp tình.
1.3.10 Đời sống kinh tế xã hội thấp:
Ở những nơi đời sống kinh tế xã hội thấp kém nhƣ ở các nƣớc đang
phát triển thí sự chăm sóc sức khoẻ con ngƣời, đặc biệt chăm sóc sức khoẻ
trẻ em, bị giảm sút, làm cho nguy cơ bệnh tật, tử vong tăng trội ở trẻ em
trong đó đáng kể là bệnh viêm phổi cấp.
1.3.11 Khì hậu lạnh
Không khì lạnh đã thu mất nhiệt lƣợng của cơ thể con ngƣời, khì hậu
lạnh tác hại rõ rệt đến trẻ em ví tỷ lệ diện tìch da so với thể tìch cơ thể của
chúng lớn hơn ngƣời lớn nên trẻ rất dễ bị nhiễm lạnh từ đó là nguy cơ làm
treû mắc các bệnh viêm phổi cấp.

- có kiến thức
- có điều kiện
Y tế
- gần dân
- đƣợc tin cậy
Cán bộ :
- có kiến thức
(đƣợc huấn
luyeän)
Thuốc và trang bị
đủ và đúng yêu
cầu
Trên cơ sở đó, các nội dung hoạt động chủ yếu của chƣơng trính là :
- Giáo dục kiến thức cho bà mẹ (phát hiện sớm khám kịp thời).
- Huấn luyện cán bộ y tế cơ sở (phầân lớn là xử trì đúng).
- Cung cấp thuốc phù hợp và hiệu quả để điều trị viêm phổi.
Năm 1994, qua điều tra hoạt động NKHHCT tuyến y tế cơ sở ở các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long sau 7 năm thực hiện chƣơng trính, Trƣơng
Văn Vĩnh [25] nhận thấy : nhân viên y tế cơ sở phân loại đúng bệnh
NKHHCT là 66%, không nhận biết dấu hiệu co lõm ngực là 15% và khoảng
5% số trẻ viêm phổi nặng không đƣợc chuyển viện; ngoài ra nhân viên y tế
hƣớng dẫn NKHHCT cho bà mẹ chƣa đầy đủ, chƣa cụ thể [9].

Trích đoạn Cho trẻ ăn nhƣ thƣờng ngày
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status