mô tả thực trạng một số kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khoẻ mẹ trước, trong, sau sinh và chăm sóc trẻ sơ sinh của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại 3 xã Phủ Lý, Hợp Thành, Ôn Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Pdf 24

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sức khoẻ sinh sản (SKSS) đã trở thành một
trong các lĩnh vực quan trọng được Đảng, Nhà nước và nhiều tổ chức quan
tâm. Điều này không chỉ bởi SKSS có liên quan trên phạm vi dân số khá lớn
mà còn do tác động của nó tới suốt cuộc đời mỗi cá nhân cũng như toàn xã
hội Chương trình SKSS của Liên hiệp quốc họp tại Cairo- Ai Cập năm 1994
trong đố Việt Nam có tham dự đã xác định SKSS bao gồm mười nội dung cơ
bản trong đó CSSK bà mẹ trước, trong, sau khi sinh và trẻ sơ sinh là nội dung
quan trọng bậc nhất [9].
Với những cố gắng, nỗ lực trong nhiều năm qua, ngành y tế Việt Nam
đã thu được những thành tựu đáng kể trong công tác chăm sóc SKSS. Tuy
nhiên Báo cáo chiến lược quốc gia về chăm sóc SKSS tại hội nghị quốc gia về
dân số và phát triển bền vững cho thấy tỷ lệ các bà mẹ được khám thai và khi
đẻ được cán bộ chuyên môn giúp còn thấp, việc chăm sóc sau sinh, việc
hướng dẫn cho bú và cách nuôi con chưa được chú ý làm tốt. Nguyên nhân là
do sự yếu kém của hệ thống cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ,
trẻ em (CSSKBMTE) và sự thiếu hiểu biết của người dân trong cộng đồng,
đặc biệt là ở một số vùng khó khăn. Do đó, tỷ lệ tử vong mẹ do những nguyên
nhân liên quan tới quá trình sinh đẻ, mà chủ yếu là các tai biến sản khoa, cũng
như tỷ lệ tử vong chu sinh còn cao, năm 2003 tỷ lệ tử vong mẹ là 85 trên
100.000 trẻ đẻ sống, tỷ lệ tử vong chu sinh là 21‰ [4]. Giáo dục sức khoẻ
(GDSK) nâng cao nhận thức của người dân cũng như củng cố hệ thống y tế
được coi là những giải pháp hữu hiệu để cải thiện tình trạng trên đây.
Phủ Lý, Hợp Thành, Ôn Lương là ba xã nghèo ở phía Bắc huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là địa bàn sơ tán của Trường Đại học Y Hà
Nội trong những năm chiến tranh, và hiện nay là địa bàn của sinh viên
Trường Đại học Y Hà Nội thực hành về y tế cộng đồng. Thực hiện truyền
1
thống uống nước nhớ nguồn, trong những năm vừa qua, Trường đã phối hợp
với tổ chức Thầy thuốc thế giới hỗ trợ một dự án Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
trong đó hoạt động trọng tâm là hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trường và bước

3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC CSSK THAI SẢN VÀ TRẺ SƠ
SINH:
1.1.1. Một số nội dung CSSK thai sản:
Thai nghén với người phụ nữ là một hiện tượng sinh lý mang nhiều tính
chất đặc biệt rất dễ chuyển thành bệnh lý vì thế chăm sóc sức khoẻ bà mẹ
trong quá trình thai nghén là một công việc quan trọng. Qúa trình này, theo
quy định của Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
sinh sản [3], gồm 3 thời kỳ :
1.1.1.1. Trước sinh : thời kỳ trước sinh được tính từ khi bắt đầu có thai đến
trước khi có dấu hiệu chuyển dạ, trung bình kéo dài 38-40 tuần.
Thời kỳ này, về chăm sóc y tế, bà mẹ cần được khám thai ít nhất 3 lần
vào 3 quí của thai kỳ, được tiêm vắc xin phòng uốn ván, uống bổ sung viên
sắt phòng thiếu máu.
Việc khám và quản lý thai nghén là rất cần thiết để phát hiện kịp thời
các nguy cơ như thể trạng mẹ không đảm bảo, các bệnh lý của người mẹ có
sẵn cũng như mới xuất hiện do thai nghén lần này như thiếu máu, nhiễm độc
thai nghén.
Về nội dung uống bổ sung viên sắt phòng thiếu máu:
- Bà mẹ mang thai cần uống 1 viên/ ngày trong suốt thời gian có thai
đến hết 6 tuần sau đẻ. Tối thiểu phải uống ít nhất trước đẻ 90 ngày.
- Việc cung cấp viên sắt cần được thực hiện ngay từ lần khám thai đầu.
Để phòng uốn ván cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, có 2 nội dung phải làm :
- Tiêm vắc xin phòng uốn ván: mũi thứ nhất từ tháng thứ tư trở đi, mũi
thứ hai cách mũi đầu ít nhất 1 tháng và chậm nhất là trước khi đẻ 1 tháng.
- Làm rốn vô khuẩn.
4
Ngoài những lần khám thai theo quy định, các bà mẹ mang thai cần đi

1.2.2. Một số vấn đề chăm sóc trẻ sơ sinh :
Thời kỳ sơ sinh được tính từ khi trẻ ra đời cho tới hết tuần thứ 4 sau đẻ.
Ngay sau khi sinh, trẻ cần được ủ ấm, cho bú sớm và bú sữa non. Sữa
non được tiết ra trong ba ngầy đầu sau đẻ, có hàm lượng các chất dinh dưỡng
phù hợp với nhu cầu của trẻ sơ sinh. Việc cho trẻ bú sớm sẽ kích thích tiết sữa
và xuống sữa [7].
Trong thời kỳ sơ sinh, những đặc điểm bệnh lý của trẻ khó nhận biết, dễ bị
bỏ qua, bệnh lại dễ chuyển thành nặng, nguy hiểm đến tính mạng. Các dấu hiệu
bệnh tật thường gặp là các dấu hiệu khó thở, thở nhanh, yếu, không cử động,
màu da bất thường, hạ thân nhiệt hoặc sốt, nhiễm khuẩn mắt (mắt có gỉ).
Đảm bảo thân nhiệt và dinh dưỡng là những nguyên tắc cơ bản trong xử
trí ban đầu những bệnh thưồng gặp ở trẻ sơ sinh.
Các nguyên nhân gây tử vong chủ yếu ở trẻ sơ sinh là nhiễm khuẩn,
đặc biệt nhiễm khuẩn rốn; ngạt khi đẻ; chấn thương khi đẻ; đẻ non tháng; nhẹ
cân; suy dinh dưỡng; viêm ruột hoại tử; ỉa chảy; xuất huyết não, màng não
[15]

1.2. CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BÀ MẸ- TRẺ SƠ SINH Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY:
1.2.1. Thực trạng chăm sóc thai sản và chăm sóc trẻ sơ sinh:
Việt Nam là nước có số dân lớn thứ hai trong khu vực Đông Nam Á,
kết cấu dân số trẻ với tỷ lệ tăng dân cao, khoảng 1,7% mỗi năm, tỷ suất sinh
thô 21,5%, số con trung bình của một phụ nữ là 2,33 con. Điều đó có nghĩa là
số phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ cao mà phần lớn trong số đó sống ở
nông thôn, miền núi với những khó khăn trong đời sống cũng như trong việc
tiếp cận các dịch vụ y tế [2].
Nhà nước đã đặt nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em luôn
luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu. Với chủ trương đó, công tác
CSSKBMTE đã được triển khai rộng khắp trong cả nước. Tại tuyến cơ sở,
7

1.2.2. Những tồn tại, nguyên nhân:
- Tỉ lệ tử vong mẹ liên quan đến thai sản còn cao.
Ở nước ta tỷ lệ tử vong bà mẹ và các bệnh liên quan đến sinh đẻ tuy đã
giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, khoảng 110- 137/100000 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ
chết mẹ cũng thay đổi theo từng vùng 107/100000 ở khu vực đồng bằng sông
Hồng, 200/100000 ở vùng miền núi phía Bắc, 418/100000 ở Gia Lai. Theo
ước tính hàng năm có từ 22000 –28000 bà mẹ tử vong tức là mỗi ngày có 7 bà
mẹ chết do các nguyên nhân có liên quan tới thai nghén và sinh đẻ. Suy dinh
dưỡng, thiếu máu và các tai biến sản khoa là những nguyên nhân nổi trội trong
tử vong mẹ. Theo Báo cáo hội thảo quốc gia về chính sách chăm sóc sản khoa
thiết yếu của Bộ Y tế và Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) năm 1999,
35% tổng số các trường hợp chết mẹ hoàn toàn có thể phòng ngừa được và
53% có thể phòng ngừa được nếu có được sự chăm sóc thai sản đầy đủ [5].
- Các dịch vụ chăm sóc mẹ ở Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu sức
khỏe của người dân. Khoảng 66% phụ nữ có thai nhận được chăm sóc trước đẻ
nhưng chỉ 1/3 được khám thai đủ 3 lần. Số lượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
được tiêm vắc xin dao động từ 26% ở nông thôn đến 73% ở thành thị. Tỉ lệ thai
phụ được khám thai đủ 3 lần và được nhân viên y tế có chuyên môn đỡ đẻ còn
thấp. Các tồn tại nói trên chủ yếu ở các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn. Hệ
quả của nó là khoảng 80% tử vong mẹ xảy ra ở các vùng nông thôn, miền núi
[17].
-Hệ thống cung cấp các dịch vụ bảo vệ sức khoẻ bà mẹ tuy đã được xây
dựng tương đối hoàn chỉnh song vẫn còn nhiều nhược điểm và tồn tại. Cơ sở
vật chất trang thiết bị dụng cụ còn hạn chế. Phương tiện vận chuyển các cấp
cứu sản khoa còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thuốc, thiếu thông tin giáo dục
sức khỏe và các phương tiện truyền thông, yếu kém trong xử lý thông tin và
thiếu các chính sách phù hợp và các hướng dẫn chi tiết cho chăm sóc trước,
9
trong và sau đẻ. Kinh phí của nhà nước cung cấp cho lĩnh vực chăm sóc sức
khoẻ thai sản rất hạn hẹp, phần lớn dựa vào ngân sách của địa phương. Như

hệ thống đường giao thông chưa đảm bảo [12]. Vì vậy bên cạnh việc tăng
cường công tác giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức cần phát triển các
chính sách chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em tại nhà như thiết kế, xây dựng
mô hình đỡ đẻ và đội chăm sóc bà mẹ trẻ em tại nhà ở những vùng còn khó
khăn nói trên.
Mục tiêu chiến lược vào năm 2010 là:
-Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám trước sinh đạt 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám đủ 3 lần đạt 60%
- Tỷ lệ sản phụ được nhân viên y tế trợ giúp khi sinh đạt 97%.
- Tỷ lệ sản phụ sinh con tại cơ sở y tế đạt 80%.
- Giảm tỷ lệ tử vong mẹ xuống dưới 70/100000 trẻ đẻ sống.
- Giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 20
o
/
oo
- Giảm tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng nhỏ hơn 2500g xuống dưới 6%
- Giảm tỷ lệ tử vong chu sinh xuống dưới 18‰ [2].
1.4. KHÁI QUÁT VỀ BỐI CẢNH ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HOÁ - XÃ
HỘI VÀ HỆ THỐNG Y TẾ CỦA 3 XÃ NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội:
Phủ Lý, Hợp Thành, Ôn Lương là 3 xã ở phía Bắc huyện Phú Lương,
một huyện miền núi phía Bắc cách Hà Nội 102 km. Đất đai ở đây chủ yếu là
đồi núi, đất rừng, chiếm 65%, đất canh tác nông nghiệp chỉ chiếm 12%. Các
ngành kinh tế chủ yếu là nông nghiệp trồng chè và lúa nước, lâm nghiệp, khai
thác gỗ. Thực trạng ở 3 xã có các vấn đề khó khăn tương tự như những vùng
nông thôn miền núi khác ở miền Bắc Việt Nam: tỷ lệ người nghèo cao (20%),
cơ sở hạ tầng hạn chế, tình trạng thiếu ăn còn phổ biến (25% số hộ còn thiếu
11
ăn 1 đến 3 tháng trong năm), tỷ lệ SDD và tỷ lệ tử vong trẻ cao (40,2% trẻ
dưới 5 tuổi bị SDD), thiếu nguồn vốn tín dụng để tăng thu nhập và thiếu cơ

những buổi khám thai kết hợp với nói chuyện tuyên truyền GDSK cho các bà
mẹ có thai. Kết quả của giáo dục sức khỏe tập trung là có thay đổi đáng kể về
chăm sóc sức khỏe thai sản. Theo tổng hợp số liệu từ trạm y tế 3 xã, trong
năm 2002, 75% phụ nữ có thai đi khám thai 3 lần và 90% phụ nữ có thai đã
tiêm vắc xin phòng uốn ván. Số ca đẻ do nhân viên y tế trạm đỡ đã tăng trong
những năm vừa qua lên đến gần 90% năm 2002. Tỷ lệ đẻ tại nhà so với đẻ tại
trạm y tế xã giảm từ 64% năm 1996 xuống 33% năm 2002. Nhưng ở một số
xóm xa xôi, tỷ lệ đẻ tại nhà vẫn có thể đạt tới mức 50%. Văn hóa và khoảng
cách địa lý là những trở ngại để phụ nữ đến đẻ tại trạm y tế xã.
13
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả căt ngang kết hợp hồi cứu.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 xã Phủ Lý, Hợp Thành và Ôn Lương,
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, tháng 4/ 2003.
2.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu được tiến hành trên 105 bà mẹ có con nhỏ dưới 1 tuổi trên
địa bàn 3 xã, chiếm 100% tổng số các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại 3 xã ở
thời điểm nghiên cứu : 31 tại Phủ Lý
40 tại Hợp Thành
34 tại Ôn Lương
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở một dự án của Đơn vị
nghiên cứu sức khoẻ cộng đồng (CHRU), Trường Đại học Y Hà Nội. Trong
thiết kế nghiên cứu của dự án không sử dụng các đối tượng như cán bộ y tế,
hội viên hội phụ nữ, là những người có am hiểu sâu và trực tiếp hay liên quan
nhiều tới đối tượng nghiên cứu. Vì vậy việc đánh giá kiến thức và thực hành
của các bà mẹ có phần bị hạn chế.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cách khống chế:
- Bố trí câu hỏi kiểm tra thông tin trong bộ phiếu điều tra.
- Huấn luyện kỹ điều tra viên.
- Tăng cường giám sát và giám sát lẫn nhau khi điều tra.
- Kiểm tra lại các thông tin nghi ngờ.
- Quá trình nhập số liệu vào máy được kiểm tra đối chiếu 2 lần.
- Bộ câu hỏi đã được thử nghiệm tại thực địa và được chỉnh sửa để phù
hợp với các đối tượng phỏng vấn.
15
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KIẾN THỨC –THỰC HÀNH CHĂM SÓC THAI SẢN : TRƯỚC,
TRONG VÀ SAU SINH.
3.1.1. Tình hình khám thai của các bà mẹ :
100% các bà mẹ được khám thai trước khi đẻ ít nhất 1 lần.
81,0%
17,1%
1,9%



Biểu đồ 3.1: Số lần khám thai của các bà mẹ trong thời kỳ thai nghén
Biểu đồ 3.1 cho thấy đa số bà mẹ được khám thai trên 3 lần.
Khi hỏi những bà mẹ không đi khám thai đủ 3 lần, các bà mẹ cho biết
những lý do như bận việc nhà, do thấy người khoẻ nên không đi khám, do
điều kiện kinh tế khó khăn nên chỉ khám 1 hoặc 2 lần, hoặc quên không nhớ
ngày khám thai.
Bảng 3 1: Nơi khám thai
Bệnh viện
huyện



 ! "#$%&'()
*+
"#$,-./
0'.
1+234 /5
(
"678
Biểu đồ 3.2 : Lý do đi khám thai
Biểu đồ 3.2 cho thấy lý do hàng đầu được các bà mẹ quan tâm khi
khám thai là theo dõi sự phát triển của thai. Việc khám thai theo sự chỉ dẫn
của nhân viên y tế chiếm hàng thứ hai. Rất ít bà mẹ nhận thức được việc
khám thai là để phòng biến chứng.
Tại các cuộc thảo luận nhóm, các bà mẹ cho biết rằng họ đi khám thai
một cách tự nguyện và để cảm thấy yên tâm hơn trong quá trình mang thai.
3.1.2. Tiêm phòng uốn ván khi mang thai và uống bổ sung viên sắt :
82,9%
11,4%
4,7%
1,0%
Tiªm 2 mòi
Tiªm 1 mòi
Kh«ng tiªm
Kh«ng nhí
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ tiêm phòng uốn ván của các bà mẹ trong khi mang thai.
17
Biểu đồ 3.3 cho thấy khi mang thai, tỷ lệ bà mẹ được tiêm phòng uốn
ván chiếm khá cao. Tuy nhiên vẫn còn có trường hợp không được tiêm phòng
uốn ván hoặc không nhớ đã tiêm chưa.

cho biết: “Cũng biết là phải ăn đủ chất đấy nhưng ngoài làm ruộng chỉ trồng
thêm được ít chè bán đi lấy tiền lo những việc lớn, lấy đâu tiền mà ăn.”
(HT4).
Hầu hết các bà mẹ nói rằng họ không kiêng cữ gì đặc biệt. Một số ít bà
mẹ kiêng ăn những đồ cay nóng như thịt chó, tiêu ớt, kiêng ăn thịt lợn nái
Về thời gian nghỉ trước sinh, hầu hết các bà mẹ chỉ nghỉ làm việc nặng
trước khi sinh khoảng một tháng đến 1-2 tuần. Các bà mẹ cũng biết rằng thời
gian nghỉ như vậy là ít nhưng do điều kiện gia đình, do đặc thù của lao động
nông nghiệp là theo mùa vụ nên khó có nhiều thời gian nghỉ hơn. Có bà mẹ
cho biết: “Trước kia không nghỉ đâu, làm đến tận ngày đẻ. Bây giờ y tế người
ta tuyên truyền là phải nghỉ trước khi đẻ với lại cũng có điều kiện hơn nên
mới có thời gian nghỉ .” (ÔL 4). Tuy nhiên theo một bà mẹ phát biểu thì:
“Người già còn bảo phải làm nhiều thì đẻ mới dễ.” (HT5).
3.1.4. Thực hành chuẩn bị cho cuộc đẻ của các bà mẹ :
Bảng 3.2 : Dự kiến thời gian đẻ của các bà mẹ
Tính ngày Tần số %
Theo tuần 51 49,5
Theo tháng 48 46,6
Không nhớ rõ 4 3,9
Tổng 105 100,0
19
Bảng 3.3 cho thấy có gần một nửa số người được hỏi không biết cách
tính thời gian dự kiến đẻ theo tuần và một tỷ lệ nhỏ không tính thời gian dự
kiến đẻ.
Bảng 3.3: Chuẩn bị tại gia đình đồ dùng và phương tiện
cần thiết cho việc sinh đẻ
Các thứ
được
chuẩn bị
Quần

% 66,6 25,0 8,3 100
20
Theo bảng 3.5, trong số 12 trường hợp đẻ tại nhà, phần lớn các bà mẹ
cho biết là do đẻ rơi, không kịp đến các cơ sở y tế. Lý do muốn đẻ tại nhà
chiếm tỷ lệ ít hơn. Một trường hợp lý do khác ở đây là tiết kiệm tiền.
3.1.5.3.Uống vitamin A trong vòng 2 tháng đầu sau đẻ :
9:;
8
;
8
Biểu đồ 3. 5 :Tỷ lệ bà mẹ uống vitamin A
Biểu đồ 3.5 cho thấy đa số bà mẹ không được uống Vitamin A trong
vòng 2 tháng đầu sau đẻ.
Khi thảo luận nhóm các bà mẹ cho biết họ hầu như không có thông tin gì
về sự cần thiết phải uống vitamin A sau đẻ.
3.1.5.4. Chế độ ăn, nghỉ của phụ nữ sau sinh :
Trong các cuộc thảo luận nhóm, hầu hết các bà mẹ cho biết hiện nay
sau sinh phụ nữ không còn nhiều tục lệ ăn kiêng khắt khe như xưa. Phần lớn
các bà mẹ ăn uống bình thường. Lý do không ăn kiêng của chị em phần
lớn là do điều kiện kinh tế eo hẹp. Một bà mẹ phát biểu: “ Nhà nghèo chỉ
làm ruộng, không có nghề phụ, không có tiền nên có gì ăn nấy như mọi
người trong gia đình thôi. Có gì lạ để ăn đâu mà kiêng.” (ÔL3).
Một số bà mẹ thì vẫn ăn kiêng rau cải (sợ đi giải nhiều) hoặc chất
tanh (cá mè, cua ốc), thịt trâu (sợ lạnh). Hầu hết chị em kiêng một cách
thụ động do các vấn đề tâm lý như: “Ăn thì cũng tốt nhưng nhỡ sau này bị
21
hậu sản thì lại bảo là tại ăn tham.” (HT7), hoặc “Nhiều người kiêng thì
mình cũng kiêng để khỏi áy náy nếu có bị làm sao” (PL4)
Qua thảo luận nhóm, các bà mẹ cho biết thời gian nghỉ ngơi sau sinh phụ
thuộc điều kiện trong gia đình. Thông thường thời gian nghỉ sau sinh của chị

1'2
%F%G
"'-
H2G
I
3,
9$J
Biểu đồ 3.6: Nhận biết về các dấu hiệu nguy hiểm cần phải
đi khám trong khi có thai
Biểu đồ 3.6 cho thấy ba dấu hiệu nguy hiểm mà người phụ nữ kể
được nhiều nhất là đau bụng, ra máu âm đạo, sốt cao. Những dấu hiệu khác
liên quan đến nhiễm độc thai nghén hầu như bà mẹ không biết đến.
22



























9$J @; '$ ='5)>5
2?$
@U%A 5C

2'<

C'. >
5E
2'2I
5,

Biểu đồ 3.8: Nhận biết về các dấu hiệu nguy hiểm sau khi đẻ :
Biểu đồ 3.8 cho thấy ba dấu hiệu được nhận biết với tỷ lệ cao là ra máu âm
đạo nhiều, đau bụng, sốt cao. Rất ít người biết sản dịch có mùi hôi là nguy
hiểm. Vẫn không có bà mẹ nào biết về những dấu hiệu nguy hiểm của nhiễm
độc thai nghén.
23
Bảng 3.5 : Số lượng dấu hiệu nguy hiểm được nhận biết :
Số lượng dấu hiệu
Thời điểm xuất hiện 0 1 2 3 4
Trước sinh 43,4 27,3 13,1 11,2 5,0

Ngay sau ®Î
Sau vµi giê
Sau 24 giê
Biểu đồ 3.9: Thời gian cho con bú sau đẻ
Biểu đồ 3.9 cho thấy đa số bà mẹ cho con bú ngay sau đẻ và số bà mẹ
cho con bú sau vài giờ chiếm tỷ lệ ít hơn. Vẫn còn một tỷ lệ nhỏ bà mẹ cho
con bú sau đẻ 24 giờ.
3.3.2 Kiến thức về những dấu hiệu bệnh lý ở trẻ sơ sinh:














:V "V'
WXD(Y
Z- H
2G
[P%'S3, 3,?
Biểu đồ 3.10: Nhận biết các dấu hiệu bị ốm ở trẻ khi vừa đẻ ra
Biểu đồ 3.10 cho thấy trong 5 triệu chứng được coi là ốm ở trẻ vừa sinh
ra, dấu hiệu khó thở được nhắc tới với tỷ lệ cao nhất, các dấu hiệu yếu- không


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status