nghiên cứu kiến thức và thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại yên bái năm 2012 - Pdf 23

B GI O D C V O T O B Y TỘ Á Ụ ÀĐÀ Ạ Ộ Ế
TR NG I H C Y H N IƯỜ ĐẠ Ọ À Ộ
o0o
PH M ÌNH TẠ Đ ĐẠ
NGHI£N CøU KIÕN THøC Vµ THùC HµNH VÒ CH¡M SãC
TR¦íC, TRONG Vµ SAU SINH CñA C¸C Bµ MÑ Cã CON
D¦íI 1 TUæI T¹I Y£N B¸I N¡M 2012
KHÓA LU N T T NGHI P C NH N Y KHOAẬ Ố Ệ Ử Â
Khóa 2009 - 2013
H N i 2013à ộ –
B GI O D C V O T O B Y TỘ Á Ụ ÀĐÀ Ạ Ộ Ế
TR NG I H C Y H N IƯỜ ĐẠ Ọ À Ộ
o0o
PH M ÌNH TẠ Đ ĐẠ
NGHI£N CøU KIÕN THøC Vµ THùC HµNH VÒ CH¡M SãC
TR¦íC, TRONG Vµ SAU SINH CñA C¸C Bµ MÑ Cã CON
D¦íI 1 TUæI T¹I Y£N B¸I N¡M 2012
Chuyên ng nh: Y t công c ngà ế ộ
KHÓA LU N T T NGHI P C NH N Y KHOAẬ Ố Ệ Ử Â
Khóa 2009 - 2013
Ng i h ng d n: PGS.TS. NGÔ V N TO Nườ ướ ẫ Ă À
TS.BS. NGUY N T N D NGỄ Ấ Ũ
H N i 2013à ộ –
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiên khóa luận, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, quý báu từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Nhân dịp bản khóa luận này hoàn thành, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc đến:
Ban giám hiệu, Phòng Quản lí Đào tạo đại học Y Hà Nội,
Ban chủ nhiệm, các thầy cô trong viện Đào tạo y học dự phòng và y tế
công cộng, các thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong những

1.1.1.Khái niệm chăm sóc trước sinh 4
1.1.2. Tình hình chăm sóc trước sinh trên thế giới 5
1.1.3. Tình hình chăm sóc trước sinh tại Việt Nam 6
1.2. Kiến thức về chăm sóc trong sinh 8
1.2.1. Nội dung của chăm sóc trong sinh 8
1.2.2. Tình hình chăm sóc trong sinh trên thế giới 9
1.2.3. Tình hình chăm sóc trong sinh tại Việt Nam 10
1.3. Kiến thức về chăm sóc sau sinh 12
1.3.1. Khái niệm 12
1.3.2. Tình hình chăm sóc sau sinh trên thế giới 12
1.3.3. Tình hình chăm sóc sau sinh tại Việt Nam 13
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh 14
Chương 2 14
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 15
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 15
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 16
Nghiên cứu được =ến hành năm 2012 16
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu 16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 16
2.2.2. Kỹ thuật thu thập thông =n 18
2.2.3. Biến số và chỉ số 19
2.3. Sai số và cách khống chế 21
2.4. Xử lý và phân Lch số liệu 22
2.5. Đạo đức nghiên cứu 22
Chương 3 23
DỰ KIẾN KẾT QUẢ 23
3.1. Các thông =n chung 23
3.2. Thông =n về kiến thức chăm sóc trước, trong và sau sinh 24

Bảng 3.12. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của một người mẹ bị nhiễm
HIV/AIDS truyền cho con họ 29
Bảng 3.13. Kiến thức của bà mẹ về thời điểm nên cho trẻ bú lần đầu tiên 29
Bảng 3.14. Kiến thức của bà mẹ về lợi ích của sữa mẹ 30
Bảng 3.15. Nhận thức của các bà mẹ về thời điểm khám lại sau sinh 30
Bảng 3.16. Nhận biết của các bà mẹ về những dấu hiệu nguy hiểm sau sinh 30
Bảng 3.17. Số lần bà mẹ đi khám thai 31
Bảng 3.18. Nơi bà mẹ đã khám thai 32
Bảng 3.19. Số lần tiêm phòng UV 32
Bảng 3.20. Bà mẹ có được uống viên sắt trong khi mang thai 32
Bảng 3.21. Thời điểm bắt đầu uống viên sắt của bà mẹ 33
Bảng 3.22. Tỷ lệ các bà mẹ đi khám thai khi gặp các triệu chứng nguy hiểm 34
Bảng 3.23. Nơi sinh 34
Bảng 3.24. Người đỡ đẻ 34
Bảng 3.25. Xử trí khi gặp các dấu hiệu nguy hiểm 35
Bảng 3.26. Tỷ lệ các bà mẹ khám lại sau sinh 36
Bảng 3.27. Xử trí của bà mẹ khi trẻ có một trong những dấu hiệu bất thường 36
Bảng 3.28. Trẻ được cân sau khi sinh 36
Bảng 3.29. Số tháng bà mẹ nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoàn toàn 37
DANH M C BI U Ụ Ể ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Lựa chọn nơi sinh 28
T V N ĐẶ Ấ ĐỀ
Những năm gần đây, sức khỏe sinh sản trở thành một trong các lĩnh
vực quan trọng được Đảng, Nhà nước và nhiều tổ chức quan tâm. Chương
trình sức khỏe sinh sản (SKSS) của Liên hiệp quốc họp tại Cairo – Ai Cập
(1994) trong đó Việt Nam tham dự, xác định SKSS gồm 10 nội dung cơ bản,
trong đó có chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh và trẻ sơ sinh là
nội dung quan trọng bậc nhất .
Tổ chức Y Tế thế giới đưa ra khuyến cáo để có những đứa trẻ khỏe
mạnh, thông minh thì các bà mẹ phải được chăm sóc sức khỏe liên tục từ khi

(2011) Yên Bái có 30 dân tộc sinh sống rải rác khắp địa bàn tỉnh, với tổng dân
số 758.600 người, trong đó có 378.800 nữ, toàn tỉnh có 214 cơ sở y tế với 534
bác sĩ và 400 nữ hộ sinh, tổng tỷ suất sinh của Yên Bái là 2,26 con/ phụ nữ, cao
hơn so với cả nước (1,99). Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi là 26,1‰ cao hơn
nhiều so với cả nước là 15,5 ‰ , . Vậy câu hỏi đặt ra là: Với điều kiện như vậy
thì kiến thức và thực hành chăm sóc của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Yên
Bái hiện nay như thế nào? Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu kiến thức và thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của
các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Yên Bái năm 2012” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có
con dưới 1 tuổi tại Yên Bái năm 2012
2. Mô tả thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có
con dưới 1 tuổi tại Yên Bái năm 2012
2
Ch ng 1 ươ
T NG QUANỔ
Sức khỏe sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe, gắn với
suốt cuộc đời của mỗi con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức khỏe
sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam, nữ ở mọi lứa
tuổi, đặc biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh đẻ (15 – 49
tuổi). Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cairo – Ai Cập năm
1994 đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khỏe sinh sản là một
trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh
liên quan tới hệ thống, chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải là
không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”. Điều này cho thấy tất cả
mọi người, kể cả nam/ nữ, đều có quyền được nhận thông tin và tiếp cận các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn và
hiệu quả. Đặc biệt, phụ nữ trong quá trình mang thai và sinh đẻ cần chăm sóc
sức khỏe kỹ lưỡng để đảm bảo cho đứa trẻ được sinh ra một cách khỏe mạnh.
Trong mỗi lần mang thai và sinh nở, người phụ nữ phải đối mặt với

khám ngay khi có những dấu hiệu bất thường như đau đầu dữ dội, nhìn mờ,
rối loạn thị lực, phù mặt, tay chân, co giật, thai cử động không bình thường
(thai đạp yếu , đạp ít hoặc không đạp), ra máu âm đạo, sốt cao, … .
Về chế độ lao động, sinh hoạt, thai phụ cần:
- Làm việc theo khả năng, xen kẽ nghỉ ngơi, tránh làm những công
việc nặng nhọc, tránh tiếp xúc với các chất độc hại, phóng xạ.
4
- Nghỉ ngơi hoàn toàn trong tháng cuối.
- Không th c khuya, d y s m, không l m vi c quá khuya. m b oứ ậ ớ à ệ Đả ả
m i ng y ng ít nh t 8 gi ng h .ỗ à ủ ấ ờđồ ồ
Về chế độ ăn uống, dinh dưỡng: Ăn tăng cả về lượng và chất. Để có thể
ăn được nhiều hơn, cần thay đổi món ăn, thay đổi cách chế biến sao cho ngon
miệng và hợp với khẩu vị của thai phụ. Ăn đủ các chất dinh dưỡng, rau quả,
không nên kiêng khem những thực phẩm mà họ ưa thích. Tuyệt đối không
được sử dụng những chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, ….
1.1.2. Tình hình ch m sóc tr c sinh trên th gi iă ướ ế ớ
Ngày 19/09/2008, Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc công bố mức độ bao
phủ chăm sóc trước sinh ở các nước đang phát triển tăng 15% trong thập kỷ
qua, 75% bà mẹ mang thai được chăm sóc trước sinh . Theo báo cáo của
UNICEF (01/2009), cho thấy tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ (15 – 49 tuổi) có
thai được khám thai ít nhất 1 lần bời cán bộ y tế có chuyên môn trên toàn thế
giới là 77%, thấp nhất là khu vực Nam Á: 68%, cao nhất là khu vực Mỹ La
Tinh và Caribe 94%, các nước đang phát triển là 77% và các nước kém phát
triển là 64%. Dịch vụ chăm sóc trước sinh ở các nước cũng khác nhau, tại
Somalia là 26%, Ethiopia 28%, Lào 35%, Nepal 44%, India 74%, Myanmar
76%, Philippines 88%, Thailand 98%, Úc 100% và ở Việt Nam là 91% .
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới tại các nước đang phát triển, tỷ
lệ phụ nữ khám thai đủ 3 lần khoảng từ 10% đến hơn 90%, đặc biệt phụ nữ
nghèo ở các vùng nông thôn không khám thai đủ theo quy định. Nghiên cứu
tại tỉnh Amhui Trung Quốc hơn một nửa số người phụ nữ khám thai lần đầu

bằng Sông Hồng 97,7%, thấp nhất là vùng Tây Nguyên 64,6% . Tại Sóc Sơn,
theo nghiên cứu của Trịnh Thanh Thúy năm 1998 có 82,4% bà mẹ được khám
thai; 89,2% bà mẹ được tiêm phòng uốn ván . Tại Bình Định, tỷ lệ khám thai
6
đủ 3 lần và tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi là 94,3% và 84,3% . Nghiên cứu tại
Kim Bảng, Hà Nam (1999) của Nguyễn Thế Vỹ và Hoàng Văn Thái cho biết
tỷ lệ khám thai của các bà mẹ là 82,1%; tỷ lệ tiêm phòng uốn ván là 65,8% .
Năm 2000, tại Quảng Xương – Thanh Hóa có 95% thai phụ được khám thai;
73,3% được khám thai từ 3 lần trở lên; 95,5% được tiêm phòng uốn ván và
77,2% được tiêm đủ 2 mũi. Báo cáo cũng ghi nhận 21,6% ca đẻ tại nhà và tỷ
lệ bà mẹ được khám thai sau đẻ chỉ là 39,5%; đồng thời nêu nên thực trạng
kiến thức của phụ nữ về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai, trong chuyển
dạ và sau sinh còn rất hạn chế. Có khoảng 25 – 50% trường hợp được hỏi
không kể được bất cứ một dấu hiệu hay triệu chứng nguy hiểm nào .
Theo nhiều kết quả nghiên cứu tỷ lệ khám thai của các bà mẹ vẫn còn
thấp, nguyên nhân là do nhận thức của các bà mẹ, điều kiện kinh tế của mỗi
gia đình, khoảng cách từ nhà tới cơ sở y tế khá xa. Báo cáo tổng quan các
nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 –
2005 của Qũy Dân số Liên Hiệp quốc có khoảng 1/10 – 1/3 số phụ nữ không
đi khám thai khi mang thai, số phụ nữ khám thai ít nhất 3 lần thay đổi từ 1/5 –
1/3 phụ thuộc vào tôn giáo và nơi ở của phụ nữ. Tính bình quân, số lần khám
thai trung bình của một phụ nữ khi mang thai là 2,7 lần ở khu vực miền núi và
3,7 lần ở khu vực đồng bằng . Tỷ lệ phụ nữ làm nghề nông khám thai đủ 3 lần
thấp hơn so với các phụ nữ làm nghề khác. Nghiên cứu tại Huế có 2,1% bà
mẹ không đi khám thai lần nào. Tỷ lệ các bà mẹ người dân tộc Tà Oi khám
thai đủ 3 lần thấp hơn các nhóm bà mẹ dân tộc khác . Tỷ lệ các bà mẹ
không khám thai lần nào tại Nhũ Thanh và Ngọc Lặc (Thanh Hóa) là 2,9%
và 1,4% ; ở Vĩnh Long 2,5% , … Trình độ văn hóa, thu nhập và kiến thức
về chăm sóc trước sinh có ảnh hưởng rõ rệt đến việc sử dụng các dịch vụ
chăm sóc trước sinh (khám thai, tiêm phòng uốn ván, uống viên sắt) . Nghiên

nguy cơ do bệnh có sẵn trong quá trình mang thai. Trong trường hợp: chuyển
dạ kéo dài (trển 12 giờ), nhiễm khuẩn ối (nước ối xanh, nâu, vàng bẩn), ra
máu âm đạo nhiều, sốt cao, ngôi thai bất thường, co giật là những dấu hiệu
nguy hiểm trong thời kỳ chuyển dạ cần được phát hiện và xử trí kịp thời để
tránh tử vong cho thai phụ và thai nhi .
Tử vong mẹ trong thời kỳ này phần lớn do các tai biến sản khoa: băng
huyết, nhiễm trùng, đặc biệt nguy hiểm là uốn ván, nhiễm trùng nước ối, vỡ
tử cung, sản giật, ….
1.2.2. Tình hình ch m sóc trong sinh trên th gi iă ế ớ
Chuyển dạ là một quá trình quan trọng nhất, dễ xảy ra tai biến nhất cho
cả mẹ và bé, vì vậy bà mẹ cần được theo dõi tại các cơ sở y tế với đầy đủ
trang thiết bị hiện đại và tiên tiến để hạn chế tối đa các biến chứng có thể xảy
ra như băng huyết, sa dây rau, vỡ ối sớm, … Nếu không thể đến được cơ sở y
tế thì cần phải có cán bộ y tế có chuyên môn giúp đỡ sinh tại nhà. Ở nhiều nơi
trên thế giới, phụ nữ thích sính con ở nhà với sự giúp đỡ của các bà mụ vườn
hoặc người thân . Tổ chức Y tế thế giới ước tính mỗi năm trên toàn thế giới có
khoảng 136 triệu ca sinh, tại các nước kém phát triển có ít hơn 2/3 ca sinh do
cán bộ y tế có chuyên môn đỡ sinh, các nước ít phát triển nhất chỉ có 1/3 ca
sinh có sự giúp đỡ của cán bộ y tế có chuyên môn . Theo công bố của Qũy
Nhi đồng Liên Hiệp quốc ở một số nơi của Châu Á, tỷ lệ phụ nữ khi sinh
được nữ hộ sinh đở đẻ ở mức 31 – 40% (năm 1995 - 2005). Nhiều nước Châu
Phi cũng có mức tương tự . Ở những nước có thu nhập cao chỉ có 1% bà mẹ
tử vong. Nguy cơ phụ nữ bị chết do biến chứng trong thời gian mang thai
hoặc khi sinh tại Nigieria là 1/7, ở Ailen là 1/48.000. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong
mẹ cao ở các vùng nông thôn, vùng nghèo và cộng đồng có học vấn thấp. Tại
ngoại ô Sahara Châu Phi, nơi có tỷ lệ tử vong mẹ cao nhất thế giới, chỉ có
40% ca sinh do cán bộ y tế đỡ đẻ. Các bà mẹ đã từng sinh con hoặc mẹ chồng
9
có ảnh hưởng rất nhiều đến sự lựa chọn nơi sinh của các bà mẹ . Các biến số
độc lập như học vấn, địa vị xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y yế và các

hoặc hàng xóm, hoặc bất kỳ ai có kinh nghiệm. Quan niệm chung của cộng đồng
đều cho rằng phụ nữ Banna, Hrê, Chăm thường dễ đẻ cho nên chồng hay người
nhà của sản phụ thích nhờ sự giúp đỡ của những người từng có kinh nghiệm đỡ
đẻ hơn là chú trọng đến người có qua lớp đào tạo, có chuyên môn đỡ đẻ . Nghiên
cứu tại Hà Giang cho thấy đa số phụ nữ H’Mông sinh con tại nhà, họ cho rằng
sự có mặt của người thân trong lúc sinh đẻ là rất cần thiết. Việc đẻ tại nhà giúp
thai phụ yên tâm về tinh thần với sự hỗ trợ của người thân trong quá trình sinh
nở. Họ quan niệm, đẻ ở nhà tốt hơn vì không có thời gian và phương tiện đưa
thai phụ đến trạm y tế kịp trong lúc chuyển dạ. Bà đỡ có thể là một nữ hộ sinh,
có thể là mẹ của thai phụ, mẹ chồng, chị em ruột hoặc bất kỳ một phụ nữ lớn
tuổi nào trong làng có kinh nghiệm đỡ đẻ. Và họ thường nhờ đến sự giúp đỡ của
thầy cúng thay vì sự giúp đỡ của các cán bộ y tế . Tại Huế, trong 10,3% các bà
mẹ sinh con tại nhà có 65,3% do bà đỡ dân gian đỡ đẻ và 20,8% do người thân
trong gia đình đỡ . Tại Thanh Hóa, với 27% những người sinh con tại nhà có
28,9% do cán bộ y tế đỡ sinh; 40,5% do bà đỡ dân gian đỡ sinh (Nhũ Thanh), và
35,6% do bà mẹ tự xoay sở hoặc do sự giúp đỡ của người thân trong gia đình ,

11
1.3. Kiến thức về chăm sóc sau sinh
1.3.1. Khái ni mệ
Th i k sau sinh c tính t khi thai nhi c ra cho n 6 tu n sauờ ỳ đượ ừ đượ đẻ đế ầ
, v quan tr ng nh t l 2 tu n u. Th i k n y các nguy c cho m , liênđẻ à ọ ấ à ầ đầ ờ ỳ à ơ ẹ
quan n cu c v n còn t n t i, nh h ng cho s c kh e thai ph nh nhi mđế ộ đẻ ẫ ồ ạ ả ưở ứ ỏ ụ ư ễ
khuẩn hậu sản, băng huyết, nhiễm độc thai nghén. Thêm vào đó xuất hiện
những vấn đề mới liên quan tới dinh dưỡng và chăm sóc trẻ sơ sinh . Thời kỳ
này bà mẹ cần được nghỉ ngơi và ăn uống bồi dưỡng để phục hồi sức khỏe và
có nhiều sữa cho con bú.
Chăm sóc sau sinh là những chăm sóc cho bà mẹ bao gồm: chăm sóc
giai đoạn sau sinh, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống nhiễm trùng, vệ sinh,
dinh dưỡng và cho con bú. Về mặt lý thuyết, phụ nữ sau sinh cần phải được

vòng 42 ngày sau đẻ . Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về chăm sóc sức
khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 của Quỹ Dân số Liên Hiệp
quốc, thì hầu hết các phụ nữ tử vong ở trong giai đoạn sau sinh hơn 4/5 (80 -
83%) là chết ngay trong ngày đầu tiên sau đẻ. Số còn lại chủ yếu chết trong
tuần lễ đầu tiên .
Sau khi sinh tại các cơ sở y tế, các bà mẹ trở về nhà và phải tuân thủ rất
nhiều các phong tục tập quán truyền thống theo thiết chế gia đình và cộng
đồng tùy theo các dân tộc, … Theo một báo cáo tổng kết công tác chăm sóc
sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc sau sinh chung cả
nước là 86% (2003); 86,2% (2005), khu vực Nam bộ là 90% (2003) và
92,63% (2005) . Kết quả nghiên cứu của Tổ chức Cứu trợ Nhi đồng Mỹ tại
Thừa Thiên Huế 74,9% bà mẹ có khám lại sau sinh, trong 126 bà mẹ không
khám lại sau sinh có 63,5% cho rằng không thấy có vấn đề gì về sức khỏe nên
không khám lại; 17,5% không nhận thức được sự cần thiết phải khám lại sau
sinh, số còn lại cho rằng thiếu phương tiện đi lại, bố (mẹ) không cho phép đi
hoặc do nguyên nhân không đủ tiền . Tỷ lệ khám lại sau sinh của của các
vùng miền có sự khác nhau, tỷ lệ các bà mẹ khám lại sau sinh ở Thanh Hóa là
67% , Vĩnh Long 88,4% , Thái Nguyên 52,9% , …
13
Những bà mẹ lớn tuổi, người Kinh, có học vấn cao, công chức, sống
gần cơ sở y tế và phương tiện đi lại thuận lợi có xu hướng khám lại sau sinh
cao hơn các bà mẹ khác , , .
Nhận thức về nội dung và ý nghĩa của chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi
mang thai chưa đầy đủ và chưa được quan tâm một cách chủ động và thiết
thực. Sự thiếu hiểu biết về những kiến thức khoa học cùng với những tập tục
lạc hậu trong lối sống, đặc biệt đối với những phụ nữ vùng dân tộc và vùng
khó khăn về địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, đã góp phần tạo nên nhưng tồn tại
trong công cuộc chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ sơ sinh . Nước ta nhiều nơi
còn phổ biến tình trạng bà mẹ sinh con và chăm sóc trẻ tại nhà, công tác khám
sau đẻ không được làm tốt nên vai trò của người mẹ trong việc phát hiện và

khó khăn, có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông
chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước.
Tỷ lệ hộ nghèo ở Yên Bái là 25,2% cao hơn so với cả nước (12,6%) , Yên Bái
có diện tích tự nhiên khoảng 6.886,3 km2, nằm trải dọc đôi bờ sông Hồng.
Địa hình Yên Bái tương đối phức tạp, có độ dốc lớn, cao dần từ đông sang
tây, từ nam lên bắc, độ cao trung bình 600m so với mực nước biển, … Yên
Bái có khí hậu đặc trưng của khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền bắc Việt
Nam, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông thì nhiệt độ lạnh và khô. Trên
địa bàn tỉnh có 30 dân tộc chung sống. Các dân tộc ở Yên Bái sống xen kẽ,
quần tụ ở khắp các địa phương của tỉnh với những bản sắc văn hóa phong phú
đa dạng, nhiều màu sắc. Theo tổng cục thống kê Việt Nam, năm 2011 tỉnh
Yên Bái có 758.600 người, trong đó có 378.800 nữ, toàn tỉnh có 214 cơ sở y
tế với 534 bác sĩ, 400 nữ hộ sinh. Điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu
thốn khó khăn. Tổng tỷ suất sinh 2,26 con/ phụ nữ (năm 2011) cao hơn so với
15
bình quân của cả nước (1,99). Tỷ lệ chết trẻ dưới 1 tuổi rất cao 26,1‰, cao
hơn nhiều so với bình quân của cả nước (15,5‰) , .
Trạm Tấu và Lục Yên là những vùng cao của Yên bái nên có địa hình
hiểm trở, là nơi tập trung khá nhiều các dân tộc thiểu số sinh sống như Thái,
H’Mông, … Có thể do đời sống kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp cộng
với địa hình phức tạp, mạng lước y tế thôn bản mỏng và yếu nên sức khỏe của
người dân chưa được quan tâm chu đáo, đặc biệt là vấn đề sức khỏe sinh sản.
2.1.2. Th i gian nghiên c u ờ ứ
Nghiên c u c ti n h nh n m 2012ứ đượ ế à ă
2.1.3. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ
Phụ nữ có con dưới 1 tuổi từ được phỏng vấn tại nhà.
 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
- Đã sinh con trong giai đoạn từ 01/11/2011 đến 31/10/2012.
- Hiện đang sống tại Yên Bái.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.

1 s c chia th nh 3 nhóm nh , xã ông dân c , trung bình v xã ít dân cẽđượ à ỏ đ ư à ư
d a v o dân s c a m i xã. C m u yêu c u c a m i nhóm t l v i s ph nự à ố ủ ỗ ỡ ẫ ầ ủ ỗ ỷ ệ ớ ố ụ ữ
sinh con trong n m tr c.ă ướ
- Giai o n 3: 50% xã trong m i nhóm nh s c l a ch n ti nđ ạ ỗ ỏ ẽ đượ ự ọ để ế
h nh kh o sát. Các i u tra chi ti t s c ho n ch nh sau chuy n i ti nà ả đề ế ẽ đượ à ỉ ế đ ề
tr m t i t nh. C m u yêu c u c l a ch n c tính b ng cách chia t ng sạ ớ ỉ ỡ ẫ ầ đượ ự ọ đượ ằ ổ ố
i t ng c n thi t m i nhóm (nhóm ông dân c , nhóm ít dân c v nhómđố ượ ầ ế ở ỗ đ ư ư à
trung bình) cho s xã c ch n trong các nhóm nh n y.ố đượ ọ ỏ à
17
2.2.2. K thu t thu th p thông tinỹ ậ ậ
Công c nghiên c u: trong nghiên c u n y s d ng ph ng pháp i uụ ứ ứ à ử ụ ươ đề
tra b ng b câu h i t i gia ình thu th p thông tin v ki n th c v th cằ ộ ỏ ạ đ để ậ ề ế ứ à ự
h nh c a các b m .à ủ à ẹ
Quy trình thu th p thông tin:ậ
- T i t nh, 8 nhân viên t trung tâm y t d phòng c a 2 xã s cạ ỉ ừ ế ự ủ ẽ đượ
ch n v o t o l m vi c nh giám sát chuyên môn a ph ng v 24 nhânọ àđà ạ để à ệ ư đị ươ à
viên s c tuy n v o t o ti n h nh ph ng v n t i gia ình, 2 - 3 nhânẽđượ ể àđà ạ để ế à ỏ ấ ạ đ
viên y t m i xã c ch n s l tr lý cho i ng kh o sát.ếở ỗ đượ ọ ẽ à ợ độ ũ ả
- T p hu n i u tra: ậ ấ đề Tập huấn cho ĐTV và giám sát chuyên môn về
mục đích, phương pháp và miêu tả ngắn gọn về cuộc khảo sát, cùng thảo luận
và sửa bộ câu hỏi, cách hoàn thành phiếu phỏng vấn và kế hoạch cụ thể của
từng xã.
- Thu thập số liệu ở mỗi xã:
• Lập bản đồ của những đối tượng khảo sát khác nhau của mỗi xã dựa
vào vị trí địa lý và những điều kiện riêng biệt của từng xã.
• Tiến hành phỏng vấn. Trong thời gian thực địa, các giám sát viên địa
phương hoàn thành nhật ký thực địa về nhật ký thực địa, làm báo cáo hàng
ngày cho người nghiên cứu chính và giám sát chung về quá trình, vấn đề xảy
ra trong quá trình thu thập dữ liệu.
• Kiểm soát chất lượng dữ liệu: tất cả những mẫu đã hoàn thành sẽ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status