Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng cùng gây hội chứng đuôi ngựa - Pdf 19


ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoát vị đĩa đệm là một thể đặc biệt của bệnh lý thoái hoá đĩa đệm,
được xếp vào bệnh chung của chứng hư xương sụn cột sống. Bệnh khá phổ
biến ở Việt Nam còng nh- trên thế giới, theo Mark Greenberg (Mỹ – 2001)
[67] bệnh chỉ chiếm khoảng 1% dân số và trong đó có khoảng 10-12% phải
phẫu thuật, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhiều nhất ở lứa tuổi
lao động 20 – 50 tuổi, chính vì vậy đã gây ảnh hưởng đến năng suất lao động
của cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Do đặc điểm sinh cơ học và vận động
của cột sống nên bệnh gặp chủ yếu vùng cột sống thắt lưng (95-98%), trong
đó thoát vị đĩa đệm L
4
-L
5
, L
5
-S
1
chiếm 81% vì đây là vị trí bản lề chịu tải
trọng cao nhất của cột sống [12], [17], [23].
Ở trong nước còng như nước ngoài đã có nhiều tác giả tiÕn hành
nghiên cứu các phương pháp phẫu thuật điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm thông
thường đã mang lại kết quả cao, nhưng còn thoát vị đĩa đệm gây hội chứng
đuôi ngựa là mét thể bệnh rất đặc biệt, phức tạp và hiếm gặp của bệnh lý thoát
vị đĩa đệm thì chưa có nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy chỉ chiếm mét tỷ lệ 2 -
3% trong tổng số các loại thoát vị đĩa đệm nói chung [75], nhưng do người
bệnh không có hiểu biết về bệnh lý thoát vị đĩa đệm hoặc được điều trị nội
khoa không đúng phương pháp, kéo dài và một số bệnh nhân không có điều
kiện hoặc sợ phẫu thuật không đến viện điều trị làm cho cơ thể suy sụp,
không đi lại được và có những rối loạn trầm trọng về vận động, cảm giác, đại

Năm 1555 Andreas Vesalius là người đầu tiên mô tả giải phẫu cột sống
và đĩa đệm. Sau đó Domenio Cotugno (1770) là người đầu tiên mô tả bệnh
đau thần kinh toạ trên lâm sàng.
Virchow và Vonluschka (1858) mô tả đặc tính đĩa đệm và nói tới vai
trò gây bệnh của đĩa đệm, TVĐĐ ra sau do chấn thương. Cho đến năm 1896
Kocher phát hiện di chuyển của đĩa đệm L
1
-L
2
ở một người đàn ông bị ngã
cao. Đến năm 1909 Fedor Krause và Oppenheim mô tả sự TVĐĐ ở trung tâm
[51], [54].
Gold Weith (1911) mô tả đặc điểm đau thắt lưng và đau dây thần kinh
hông là do TVĐĐ chèn Ðp vào đuôi ngựa. Cũng trong năm đó Meddleton và
Teacher đã báo cáo một ca liệt hai chân cấp sau khi nâng vật nặng gây TVĐĐ
cấp D
12
-L
1
.
Alfred Adson (1922) đã thực hiện một ca cắt cung sau lấy bỏ sự nhô ra
của đĩa đệm L
4
-L
5
, sau đó Schmorl và học trò (1929) đã mô tả và đưa ra thuật
ngữ TVĐĐ vào y văn (herniation of disk) và được dùng từ đó cho đến nay.
Năm 1929 Dandy và Harvey Cushing đã phẫu thuật cho hai bệnh nhân bị
chèn Ðp vùng đuôi ngựa do các mảnh rời từ đĩa đệm.


Đoạn sống thắt lưng(Vertebae Lumbales) gồm 5 đốt (L
I
–L
V
) tạo nên
một đoạn cột sống dài khoảng 18cm lâm ra sau.

Hình 1: Cấu trúc đơn vị vận động CSTL [29]
Thành phần cơ bản của đoạn vận động là khoang giữa đốt sống, nhân
nhầy, vòng sợi và mâm sụn, hai nửa thân đốt sống trên và dưới, ống sống, các
phần trong ống sống tương ứng như mạch máu, thần kinh, hệ thống dây
chằng, khớp đốt sống, lỗ liên đốt, khe khớp liên cuống đốt sống.
Đây chính là “bộ máy giảm xóc” của cơ thể, giúp cột sống chịu được áp
lực trọng tải lớn thường xuyên theo trục dọc cơ thể, tránh được sang chấn.
1.2.1. Đặc điểm của các đốt sống thắt lưng
- Các đốt sống thắt lưng thân to, chiều ngang lớn hơn chiều trước sau.

- Lỗ đốt sống hình tam giác, rộng hơn lỗ đốt sống của các đốt sống
ngực nhưng nhỏ hơn lỗ đốt sống cổ.
- Cuống ngắn nhưng rất dày và dính vào thân đốt sống ở 3/5 trên.
Khuyết đốt sống dưới sâu hơn khuyết đốt sống trên.
- Cung đốt sống có chiều cao lớn hơn chiều rộng.
- Mám gai hình chữ nhật chạy ngang ra sau.
- Mặt khớp của mám khớp trên hơi lõm hướng vào trong và ra sau.
Mám khớp dưới có mặt hơi lồi, nhìn ra ngoài và ra trước.
- Mám ngang dài và mỏng được coi như xương sườn thoái hoá.
1.2.2. Đặc điểm của đĩa đệm thắt lưng
Đĩa gian đốt sống còn gọi là đĩa đệm có hình thấu kính hai mặt lồi
tương ứng với các mặt lõm của thân các đốt sống trên và dưới. Đoạn cột sống
thắt lưng có 5 đốt sống từ L

tiếp đến là vòng sợi và phần trung tâm là nhân nhầy [1],[28], [51].
1.2.2.1. Nhân nhầy
Có hình cầu hoặc hình bầu dục nằm trong vòng sợi ở khoảng nối 1/3
giữa với 1/3 sau của đĩa đệm chiếm khoảng 40% bề mặt cắt ngang của đĩa
đệm. Đây là yếu tố thuận lợi để TVĐĐ hay xảy ra ở phía sau. Khi cột sống
vận động nhân nhầy sẽ chuyển động dồn về phía đối diện đồng thời vòng sụn
cũng bị giãn ra.
Nhân nhầy được cấu tạo bởi một màng liên kết hình thành những
khoang mắt lưới chứa chất cơ bản nhầy lỏng (thời kỳ bào thai khoảng tuần
thứ 24) và sau này chứa tổ chức keo nhầy Mucoprotein với người trẻ tế bào
này liên kết với nhau rất chặt chẽ, còn ở người già tế bào của tổ chức nhân
nhày trở nên lỏng lẻo, dễ tách khỏi nhau, để lại những khoang rỗng. Nhờ khả
năng dịch chuyển sinh lý vốn có của nhân nhầy và tính đàn hồi của vòng sợi,

mà đĩa đệm thực hiện được chức năng làm hệ thống đệm sinh học dễ thích
nghi, có sức chịu đựng đối với các loại tải trọng tĩnh và động của cột sống.
Khi đĩa đệm bị thoái hoá vòng sợi bị rạn nứt, mất tính đàn hồi thì nhân nhầy
dễ dàng thoát ra khỏi giới hạn sinh lý và lúc đó tuỳ theo mức độ mà đĩa đệm
trở thành đối tượng dễ tổn thương nhất [11], [19].
1.2.2.2. Vòng sợi đĩa đệm
Được cấu tạo bởi những sợi sụn rất chắc và đàn hồi, đan xen vào nhau
kiểu xoắn ốc, giữa các líp có vách ngăn được gọi là yếu tố đàn hồi, tạo thành
nhiều vòng sợi chạy nối liền từ mặt trên thân đốt dưới đến mặt dưới thân đốt
kế tiếp ở trên. Bên cạnh đó nó còn được tăng cường thêm độ chắc bởi một dải
sợi móc chặt vào viền xương ở vùng riềm của vòng sợi, gọi là sợi Sharpey.
Tuy vậy đoạn CSTL phía sau và phía sau bên của vòng sợi chỉ được cấu trúc
bằng một số Ýt những bó sợi tương đối mảnh nên đây là “điểm yếu nhất của
vòng sợi”. Vì vậy, nó tạo điều kiện cho TVĐĐ xảy ra [16], [19].
Mạch máu nuôi dưỡng đĩa đệm rất nghèo nàn, chỉ có một số nhánh nhỏ
ở xung quanh vòng sợi, nhân nhầy được nuôi dưỡng chủ yếu bằng phương

đai chậu và tạo nên ống sống bao bọc tuỷ sống. Chức năng linh động của cột
sống là nhờ hệ thống đĩa đệm [8], [16].
Đĩa đệm ngoài chức năng tạo hình dáng cột sống còn có khả năng hấp
thụ, phân tán và dẫn truyền làm giảm nhẹ các chấn động tải trọng dọc trục cột
sống. Chức năng này được thực hiện chủ yếu nhờ áp lực thuỷ tĩnh (áp lực
trọng tải) và áp lực keo giữa khoang trong và ngoài đĩa đệm.

Đĩa đệm của người còn phải đảm bảo chức năng của cột sống trong
điều kiện tĩnh. Trên cơ sở của sức đàn hồi lớn, các đĩa đệm có khả năng “giảm
xóc” làm giảm nhẹ chấn thương.
Trên cơ sở chuyển dịch sinh lý của nhân nhầy, nhân nhầy có chức năng
như hòn bi trượt, đàn hồi và căng phồng nên có khả năng linh động rất cao.
Chức năng chủ yếu của nhân nhầy là hấp thụ và phân tán áp lực tải trọng lên
vòng sợi và mâm sụn, đồng thời còn là điểm dùa linh hoạt giữa hai thân đốt
sống trong trạng thái tĩnh và chuyển động.
1.2.2.6. Đặc điểm áp lực nội đĩa đệm cột sống thắt lưng
Với dáng đi thẳng đứng của con người vùng cột sống thắt lưng thường
xuyên phải chịu tải trọng lớn. Tải trọng đó lại chỉ dồn nén trên một diện tích
rất nhỏ tính bằng cm
2
, cùng với sự thay đổi của phần trên cơ thể ra khỏi
đường trục giữa càng làm cho áp lực nội đĩa đệm tăng lên.
Tất cả các nguyên nhân gây tăng áp lực nội đĩa đệm sẽ làm tăng quá
trình thoát tán dịch thể, nếu kéo dài không có pha nghỉ, sẽ làm cho đĩa đệm
khô dần và thoái hoá [12], [17].
1.2.3. Đặc điểm của lỗ liên đốt (lỗ tiếp hợp)
Các lỗ liên đốt đoạn CSTL được giới hạn ở phía trước bởi một phần
của hai thân đốt sống kế cận và đĩa đệm. Các cuống cung của hai đốt sống kế
tiếp tạo thành cạnh trên và cạnh dưới của lỗ.
Giới hạn ở phía sau của lỗ liên đốt là các diện khớp của các khớp nhỏ

do nên TVĐĐ thường xảy ra nhiều nhất ở đây, đó là lý do giải thích vì sao
TVĐĐ lệch bên có tỷ lệ cao hơn TVĐĐ trung tâm. Phần bên của dây chằng
dọc sau bám vào màng xương của các cuống cung, thân đốt khi các sợi này bị
căng ra do đĩa đệm lồi ra sau, có thể xuất hiện triệu chứng đau, nhưng chính là
đau từ màng xương.
* Dây chằng vàng
Được tạo nên bởi các sợi thuộc mô đàn hồi có màu vàng. Dây chằng
vàng mỏng ở vùng cổ và dầy nhất ở vùng thắt lưng, phủ ở phần sau của ống

sống, bám từ cung đốt sống trên đến cung đốt sống dưới và tạo nên một bức
vách thẳng ở phía sau ống sống để che chở cho tuỷ sống và các rễ thần kinh.
Dây chằng vàng có tính đàn hồi cao, khi cột sống cử động nó góp phần kéo
cột sống trở về nguyên vị trí.
* Dây chằng trên gai và dây chằng liên gai sống
- Dây chằng trên gai có chức năng liên kết các mám gai với nhau. Dây
chằng trên gai mỏng chạy qua đỉnh các gai sống góp phần làm vững chắc
phần sau đoạn vận động cột sống khi ưỡn và khi gấp cột sống tối đa. Vì vậy
trong phẫu thuật cần bảo tồn các dây chằng này.
- Dây chằng liên gai là một màng mỏng đi từ rễ tới đỉnh của mỗi mám
gai. 1.2.5. Đặc điểm ống sống thắt lưng
Èng sống thắt lưng được giới hạn ở phía trước bởi thân đốt sống và các
đĩa đệm, phía sau bởi dây chằng vàng và các cung đốt sống, bên cạnh là các
cuống vòng cung và lỗ liên kết. Trong ống sống thắt lưng có bao màng cứng,
rễ thần kinh và tổ chức quanh màng cứng (động mạch, tĩnh mạch, tổ chức
mỡ). Vì vậy, các rễ thần kinh không bị chèn Ðp bởi các thành xương của ống
sống, kể cả khi vận động cột sống thắt lưng tới biên độ cực lớn.
Bình thường ống sống ở đoạn thắt lưng L

gọi là nón cùng, song các rễ thần kinh lại tiếp tục chạy
xuống dưới một đoạn dài trong khoang dưới nhện và ra ngoài qua các lỗ ghép
tương ứng. Toàn bộ các dây thần kinh tuỷ sống phía dưới và dây cùng chạy
tới đốt thứ hai của xương cụt được gọi là đuôi ngựa. Hướng đi của các rễ thần
kinh sau khi ra khái bao màng cứng tuỳ thuộc vào chiều cao của đoạn tuỷ
tương ứng. Do đó ở đoạn cột sống thắt lưng rễ thần kinh và đĩa đệm có liên
quan định khu không tương ứng nh- sau: Hình 3: Liên quan giữa đĩa đệm và rễ thần kinh [29].
- Chỗ tách ra của rễ L
3
ở độ cao của thân đốt L
2
.
- Rễ L
4
thoát ra khái bao màng cứng ở độ cao thân đốt L
3
và tạo với
phương thẳng đứng một góc 60
0
.
- Rễ L
5
thoát ra ở bờ dưới thân đốt L
4
tạo góc 45
0
với phương thẳng đứng.

1
thì chỉ cần thoát vị sau bên dù nhỏ, cả hai rễ L
5
và S
1
đều
đồng thời bị chèn Ðp vì rễ S
1
thoát ra khái bao màng cứng mức này, còn rễ L
5

đi qua lỗ ghép L
5
-S
1
thì nằm ngay trên vòng sợi phía sau là đĩa đệm. Rễ L
5
lớn
nhất nhưng khoảng rỗng tự do dành cho rễ L
5
hoạt động ở lỗ ghép đốt L
5
-S
1lại rất nhá. Ảnh hưởng của TVĐĐ lên các rễ thần kinh còn liên quan trùc tiếp
đến độ rộng của ống sống.
Theo Mark S. Greenberg [67] và Scott D. Hodges [85] đã phân vùng
tổn thương tương ứng với rễ thần kinh nh- sau:

–L
5
.
+ Rễ S
1
: rối loạn cảm giác mặt sau ngoài đùi, sau ngoài cẳng chân, bờ
ngoài bàn chân và ngón út, rối loạn vận động cơ sau cẳng chân (không thể đi
kiễng chân), rối loạn phản xạ gót. Rễ S
1
đau thường do TVĐĐ L
5
–S
1
chèn Ðp.
+ Rễ S
2
: rối loạn cảm giác mặt sau trong đùi, cẳng và gan chân, rối loạn
vận động các cơ khép, dạng, gấp các ngón chân, rối loạn phản xạ da gan chân.
+ Rễ S
3
, S
4
, S
5
: rối loạn cảm giác vùng đáy chậu, rối loạn cơ thắt hậu
môn và bàng quang, rối loạn phản xạ hậu môn. Hình 4: Sù phân vùng cảm giác theo các rễ thần kinh [29].
1.3. Bệnh căn, bệnh sinh của TVĐĐ vùng TL-C.

Hình 5: Thoát vị đĩa đệm trung tâm (a), lệch bên (b)
1.3.2. Nghề nghiệp, chấn thương và tải trọng
Không phải tất cả các trường hợp TVĐĐ đều xảy ra sau một chấn thương.
Trong thực tế lâm sàng có nhiều trường hợp chấn thương cột sống nặng
mà không có TVĐĐ, ngược lại có hơn nửa số bệnh nhân TVĐĐ hình thành từ
từ, không có yếu tố chấn thương. Những trường hợp này là điều kiện nghề
nghiệp buộc cột sống phải vận động quá giới hạn sinh lý, làm việc trong tư

thế gò bó, rung xóc (lái xe cơ giới), làm việc trong cơ chế quá ưỡn, quá gù,
lệch vẹo cột sống (thợ may, thợ xây…). Những yếu tố bất lợi do nghề nghiệp
trên đây đã thực sự trở thành “vi chấn thương” đối với đĩa đệm cột sống và
những tác động trọng tải quá mức không cân đối thúc đẩy nhanh quá trình
thoái hoá đĩa đệm [12], [19], [40].
1.3.3. Những yếu tố cơ bản gây thoát vị đĩa đệm
Những điều kiện làm dịch chuyển tổ chức đĩa đệm gây nên lồi hoặc TVĐĐ là:
- Áp lực trọng tải cao.
- Áp lực căng phồng của tổ chức đĩa đệm cao.
- Sù lỏng lẻo từng phần với sự tan rã của tổ chức đĩa đệm.
- Lực đẩy, nén, Ðp, xoắn, vặn quá mức vào đĩa đệm cột sống.
Cơ chế bệnh sinh của TVĐĐ có thể khái quát rằng: thoái hoá đĩa đệm
là nguyên nhân cơ bản bên trong, tác động cơ học là nguyên nhân khởi phát
bên ngoài và sự phối hợp của hai yếu tố đó là nguồn gốc phát sinh TVĐĐ.
Khi TVĐĐ xảy ra quá trình bệnh lý sẽ diễn biến theo quy luật sau:
- TVĐĐ ra sau, lúc đầu nó gây xung đột đĩa – rễ do đĩa đệm chiếm chỗ.
- Quá trình xung đột đĩa - rễ thần kinh kéo theo xung đột đĩa – mạch
máu gây giãn ứ tĩnh mạch ống sống và các xung đột khác.
- Xung đột đĩa – dây chằng vàng làm tăng sinh dây chằng vàng.
- Xung đột rễ – mạch máu – dây chằng vàng – mỏ xương.
Cuối cùng có thể không chỉ một rễ thần kinh liên quan đĩa đệm ban đầu
mà toàn bộ bó sợi thần kinh trong bao cũng bị tổn thương gây HCĐN, bệnh

5
–S
1
. Rối loạn cơ thắt
kiểu ngoại vi, rối loạn cảm giác vùng đáy chậu. Không có liệt hoặc chỉ liệt
một số động tác của bàn chân (rễ L
5
, S
1
, S
2
).
1.4.2. Phân loại theo diễn biến bệnh lý
* Theo Jason W. N (Mỹ – 1999) phân HCĐN ra hai thể cấp và mãn tính [56]:
- Thể cấp tính (30%): Thường xuất hiện ở người trẻ, khả năng hồi phục
tốt hơn, không có tiền sử đau lưng. Các triệu chứng xuất hiện đột ngột như
đau lưng, đau thần kinh tọa, tiểu tiện bí hoặc không tự chủ, liệt vận động hoặc
rối loạn cảm giác.
- Thể mãn tính (70%): Xuất hiện từ từ và hay gặp ở người cao tuổi, tiền
sử có đau lưng và đau thần kinh tọa tái phát trong thời gian dài (vài năm) sau
đó gây rối loạn vận động và cảm giác, cuối cùng gây rối loạn đại tiểu tiện,
thường liên quan đến hẹp ống sống.
* Theo Mark S. Greenberg (Mỹ – 2001) có 3 kiểu xuất hiện HCĐN như sau [67]:

1) Hội chứng đuôi ngựa xuất hiện đột ngột, không liên quan với đau
lưng từ trước.
2) Trong tiền sử đã có đau lắt lưng tái diễn và đau thần kinh hông, cuối
cùng xuất hiện hội chứng đuôi ngựa.
3) Bệnh nhân có biểu hiện đau thắt lưng và đau dây thần kinh hông to 2
bên, sau đó tăng dần thành hội chứng đuôi ngựa.

- Hạn chế tầm hoạt động của cột sống thắt lưng nếu bệnh nhân đứng
được: đánh giá bằng chỉ số Schober thấy giảm hoặc nghiệm pháp khoảng cách
ngón tay - đất tăng.
- Đau lan theo rễ thần kinh: đau lan xuống mông, đùi và cẳng chân, có
khi đến tận đầu ngón chân theo vùng rễ thần kinh chi phối tương ứng. Mét số
bệnh nhân nặng, liệt hai chân hoàn toàn thường đau Ýt.
- Dấu hiệu căng và Ðp rễ thần kinh: Đánh giá bằng nghiệm pháp
Lasègue (+), điểm đau Valleix (+), dấu hiệu chuông bấm (+).
- Rối loạn phản xạ: tăng, giảm hoặc mất phản xạ gân gót, gân cơ tứ đầu,
phản xạ hậu môn.
* Các triệu chứng chính của HCĐN
- Rối loạn cảm giác tầng sinh môn: tê bì, giảm hoặc mất cảm giác.
- Rối loạn vận động: biểu hiện là liệt nhẽo ngoại biên một hoặc hai
chân, rối loạn vận động một hoặc nhiều nhóm cơ do rễ thần kinh chi phối.
Nếu TVĐĐ cao như L
1
-L
2
bệnh nhân liệt và teo các cơ đùi trở xuống, còn
TVĐĐ thấp thường liệt cơ gấp và cơ duỗi, cẳng chân bàn chân (đánh giá bằng
nghiệm pháp đứng mòi, đứng gót chân) và so sánh hai bên. Đánh giá độ liệt
của sức cơ theo thang điểm của hội đồng Y khoa Anh Quốc [9], [59] chia
thành 6 độ sau:
+ Độ 0: Liệt hoàn toàn.
+ Độ 1: Co cơ tối thiểu (không gây được cử động).
+ Độ 2: Có cử động chủ động, với điều kiện loại trừ tác dụng của trọng
lực (ví dô co gối khi cả đùi và cẳng chân nằm trên một mặt phẳng ngang).

+ Độ 3: Co cơ chống được trọng lực một cách yếu ớt, không chống
được sức cản.

chụp an toàn, có thể đưa vào não thất được áp dụng rộng rãi như: Amipaque,
Omnipaque (Pháp), Iopamiron (Mỹ), Pamiray 300 (Đức).
Trên phim chụp bao rễ cho phép đánh giá hình ảnh gián tiếp của TVĐĐ
chính xác đến 94,3% [2], [24], [31] được thể hiện bằng các hình ảnh sau:
- TVĐĐ lệch bên: hình cụt rễ và hình lẹm cột thuốc.
- Hình lồi đĩa đệm.
- Hình đồng hồ cát: TVĐĐ trung tâm hoặc cạnh trung tâm.
- Hình tắc cột thuốc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn trong TVĐĐ có
hội chứng đuôi ngựa.
Ngoài ra còn thấy hình ảnh ống sống hẹp hay rộng. Tuy nhiên không
thể phân biệt được hình ảnh chèn Ðp do các thành phần khác như tổ chức xơ,
sẹo hay tổ chức di căn [2], [31].
1.6.3. Chụp cắt líp vi tính (CT - Scanner)
Chụp CLVT là phương pháp chẩn đoán hiện đại dùa trên nguyên lý
chỉnh lý hình ảnh của một thiết đồ chụp cắt líp bằng các số liệu tính toán qua
máy điện tử về giá trị hấp thu tia X khi vùng khám được chiếu dưới các góc
độ khác nhau.
Hình ảnh TVĐĐ trên ảnh CLVT thể hiện bằng khối thoát vị làm thay
đổi đường viền phía sau, sau bên của đĩa liên đốt sống. Sự thay đổi này thể

hiện bởi một hình lồi nhiều hay Ýt khu trú ở bờ sau của đĩa đệm. Tỷ trọng
khối thoát vị có cùng đậm độ tỷ trọng với đĩa đệm từ 60 đến 120 đơn vị
Housfield. Đặc biệt là sau khi bơm thuốc cản quang vào khoang dưới nhện
cho thấy rõ những chi tiết về đĩa đệm thoát vị.
Tuy nhiên CLVT chỉ chụp được theo trục axial nên độ nhậy còn thấp.
Đặc biệt là đối với các mảnh đĩa đệm di trú tự do thì khó chẩn đoán [13].
1.6.5. Chụp cộng hưởng từ ( MRI)
Đây là phương pháp chẩn đoán hiện đại và ưu việt cho thấy hình ảnh
trực tiếp với độ phân giải cao trong không gian ba chiều, không phải dùng các
thủ thuật can thiệp và không gây nhiễm xạ cho thầy thuốc và bệnh nhân.

cứng chứa dịch não tủy và rễ thần kinh tận hết ở phía ngoài nên khi TVĐĐ ở
lỗ ghép tổ chức dịch não tuỷ sẽ mất. Đây là hình ảnh tốt nhất khi xem các
chèn Ðp bên của rễ thần kinh mà các phương pháp thăm dò hình ảnh khác
không thể phát hiện được.
+ Dịch não tuỷ có hình ảnh thuần nhất giảm tính hiệu trên ảnh T1W và
rất tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Bao bọc xung quanh cột tuỷ ở trung tâm với
hình ảnh tăng tín hiệu vừa phải trên cả ảnh T1W và T2W rất đồng nhất và
mềm mại, giống cấu trúc của một mô mềm. Trên ảnh T1W và T2W cấu trúc
tuỷ dễ dàng phân biệt được ranh giới giữa chất xám ở trong và chất trắng nằm
xung quanh, đặc biệt rõ nét trên ảnh T2W.
+ Các cấu trúc khác: mỡ, khối cơ, khối xương, da và tổ chức dưới da
cũng được hiện ảnh một cách rõ nét với độ phân giải cao.
- Hình ảnh TVĐĐ được mô tả trên CHT như sau [13], [19], [23]:
+ Phình lồi đĩa đệm: bờ phẳng, phình nhẹ ra sau, không lồi khu trú,
không tổn thương bao xơ.
+ Thoát vị đĩa đệm: lồi khu trú của thành phần đĩa đệm, tổn thương bao
xơ, có thể TVĐĐ ra trước hoặc sau. Một sè trường hợp thoát vị vào thân đốt

Trích đoạn Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) Phương pháp phẫu thuật. Thời gian điều trị Kết quả theo dõi sau khi ra viện từ 3 tháng đến 3 năm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status