tóm tắt luận an nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não vỡ - Pdf 23


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÕNG
HỌC VIỆN QUÂN Y VŨ MINH HẢI NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT TÖI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO VỠ

Chuyên ngành : Ngoại Thần kinh và Sọ não
Mã số : 62.72.01.27
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2014

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QUÂN Y

vỡ gây xuất huyết dưới màng nhện. Tỉ lệ vỡ túi phình động mạch não
hàng năm trung bình từ 10 đến 15 trường hợp/100.000 dân. Vỡ túi phình
động mạch não với bệnh cảnh lâm sàng rất nặng nề, diễn biến của bệnh rất
phức tạp với nhiều biến chứng, tỉ lệ tử vong cũng như di chứng rất cao.
60% bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình mạch tử vong trong 1
tháng đầu tiên nếu không được điều trị. 10% tử vong ngay khi khởi phát
bệnh. Nguy cơ chảy máu tái phát trong vòng 6 tháng là 50-60%, và sau
đó 3% chảy máu tái phát hàng năm. Tỷ lệ tử vong sau chảy máu tái phát
là 70%.
Ở Việt Nam việc chẩn đoán và điều trị kịp thời phình động mạch não
vỡ vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, cần có chiến lược hợp lý, sự phối hợp
điều trị chặt chẽ giữa các chuyên khoa, trong đó phẫu thuật có vai trò quan
trọng điều trị các biến chứng và loại bỏ túi phình.
Mục đích của luận án:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và chụp mạch
số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ.
2. Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật túi phình động mạch não vỡ.

2
Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp mới của luận án

Luận án được thực hiện tại Bệnh viện Việt Đức - Trung tâm Phẫu
thuật Thần kinh lớn ở Việt Nam nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị vi
phẫu thuật kẹp clip cổ túi phình động mạch não vỡ. Luận án cho biết:
Lâm sàng: Tuổi trung bình: 51,5±11,1tuổi; khởi phát bệnh đột ngột
(88%) với triệu chứng đau đầu dữ dội (90,5%), buồn nôn/nôn chiếm
(79,4%), hội chứng màng não (75,4%), rối loạn tri giác (67,5%), tăng huyết áp

đại não nối với nhau qua ĐM thông trước. ĐM cảnh trong có các nhánh
bên: ĐM mắt, ĐM thông sau, ĐM mạch mạc trước, hai nhánh tận là: ĐM
não giữa, ĐM não trước.
1.1.2. Hệ động mạch đốt sống thân nền
Hệ ĐM đốt sống gồm hai ĐM đốt sống phải và trái nối với nhau
tạo nên ĐM thân nền. ĐM thân nền chạy dọc phía trước thân não rồi tận
cùng bởi hai nhánh là ĐMN sau.
Các nhánh tận và nhánh bên chính của ĐM đốt sống thân nền: ĐM
tiểu não sau dưới, ĐMN sau.
1.2. ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ TÖI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
1.2.1. Nguyên nhân bệnh sinh: Bẩm sinh và mắc phải
1.2.2. Cơ chế hình thành túi phình động mạch não: Hai yếu tố chính
là tính yếu của thành mạch và tác động của luồng máu não.
1.2.3. Phân bố vị trí túi phình động mạch não: Hệ ĐM cảnh trong
chiếm đa số: 85 - 90%. 5-15% thuộc hệ ĐM đốt sống thân nền.
1.2.4. Sinh lý bệnh vỡ túi phình động mạch não: Gồm những rối loạn
trong sọ và những rối loạn toàn thân.
1.2.5. Giải phẫu bệnh túi phình động mạch não: Thành túi phình chỉ
có lớp màng xơ mỏng và lớp nội mạc nên dễ vỡ.

4
1.3. CHẨN ĐOÁN VỠ TÖI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
1.3.1. Chẩn đoán lâm sàng
Bệnh cảnh lâm sàng vỡ túi phình ĐMN điển hình thường xảy ra ở
bệnh nhân từ 40-60 tuổi, đau đầu đột ngột dữ dội, có hội chứng màng
não, rối loạn tri giác, dấu hiệu thần kinh khu trú.
1.3.2. Chẩn đoán hình ảnh
Chụp CLVT không thuốc cản quang có thể chẩn đoán xác định
CMDMN sớm, khi thấy máu ở dưới màng nhện, bể đáy nền sọ, khe liên
bán cầu, các khe cuốn não. Dựa vào sự phân bố đặc trưng của máu trên

đánh giá kết quả điều trị đến tháng 9 năm 2012.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng, chụp CLVT 64 dãy và/hoặc
chụp mạch số hóa xóa nền (DSA). BN và gia đình đồng ý mổ. Trong mổ
thấy túi phình vỡ.
* Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định túi phình ĐMN vỡ nhưng bản thân
và gia đình không đồng ý mổ; BN được chẩn đoán túi phình ĐMN chưa vỡ;
BN được chẩn đoán túi phình ĐMN vỡ được điều trị can thiệp nội mạch.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả lâm sàng, tiến cứu, không đối chứng
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu
* Chọn mẫu: Chọn mẫu không xác suất, sử dụng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện. Chọn tất cả các BN được chẩn đoán túi phình ĐMN vỡ và được
điều trị vi phẫu thuật; từ thời điểm nghiên cứu cho đến khi đủ cỡ mẫu.
* Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu.

6
2
2
2/1
)1(
d
pp
Zn





và tỷ lệ xác định được vỡ túi phình trên CLVT 64 dãy.
* Chụp mạch não số hóa xóa nền (DSA): Xác định độ chính xác trong chẩn
đoán túi phình ĐMN não vỡ và vị trí vỡ túi phình đối chiếu khi mổ. Nghiên
cứu đặc điểm co thắt mạch não trên phim chụp DSA (theo George).
* So sánh giá trị chẩn đoán chụp mạch CLVT 64 dãy với DSA: Khả
năng phát hiện túi phình theo kích thước, vị trí (mức độ phù hợp), tình
trạng co thắt mạch.
2.2.3.3. Nghiên cứu điều trị vi phẫu thuật
* Chỉ định mổ: Căn cứ vào tuổi, thể trạng bệnh nhân, đặc điểm giải phẫu túi
phình, diễn biến của bệnh và khả năng của phẫu thuật viên.
* Thời điểm mổ: Mổ sớm trong vòng 3 ngày đầu sau vỡ túi phình, mổ
muộn sau 10 ngày, liên quan tới tuổi, thể trạng bệnh nhân, thời gian đến
viện, đặc điểm túi phình.
* Đánh giá trong mổ
+ Xác định vị trí vỡ phình mạch trong hệ ĐMN
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả mổ: phù não, máu tụ trong não,
vòm túi mỏng, co thắt mạch, Canxi hóa cổ túi, mạch bên xuyên, vỡ túi
phình trong mổ (khi bóc tách, khi kẹp cổ túi phình), vị trí túi phình khó.
+ Tỷ lệ tai biến trong mổ.
* Biến chứng sau mổ: do diễn biến của bệnh, do phẫu thuật.
* Kết quả điều trị vi phẫu thuật
+ Đánh giá kết quả gần: dựa vào tình trạng lâm sàng ngay sau mổ
(một đến hai tuần).

8
+ Đánh giá kết quả xa: dựa vào tình trạng BN được theo dõi tối thiểu
trên 6 tháng sau mổ theo thang điểm GOS (Glasgow outcome scale).
+ Tử vong: sau mổ hoặc nặng xin về.
* Đánh giá trên phim chụp DSA kiểm tra sau mổ: Hết hoàn toàn túi
phình, còn túi phình, còn thừa cổ, hẹp động mạch mang túi phình (so sánh

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng
* Tuổi, giới: Gồm 65 nam, 61 nữ.Tuổi trung bình: 51,5±11,1( thay đổi từ
20 đến 77 tuổi), gặp nhiều nhất ở độ tuổi 41-59 (60,3%).
* Tiền sử bệnh lý: Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 23,8%;đau đầu:
7,9%; động kinh, co giật: 6,4%; đột quỵ chảy máu não 1 lần: 7,1%; thận
đa nang: 4,8%; chấn thương sọ não: 4,0%; các bệnh khác: 8,7%
* Thời gian đến viện: trong 3 ngày đầu là: 34,1%; sau 3 ngày là:
65,9%.Thời gian đến viện trung bình là: 8,3 ± 7,4 ngày.
* Tính chất khởi phát bệnh: Thường xảy ra đột ngột, chiếm đa số: 88,1%,.
* Triệu chứng lâm sàng khởi phát bệnh: đau đầu dữ dội (90,5%); buồn
nôn/nôn:79,4%; 26,2% mất tri giác tạm thời; hôn mê sau đột quỵ
(11,9%); động kinh, co giật (4,8%).
* Dấu hiệu lâm sàng khi vào viện: Hội chứng màng não: 75,4%; rối
loạn tri giác: 67,5%; huyết áp tâm thu > 150mmHg: 50,0%; dấu hiệu
thần kinh khu trú: 31,8%; sốt: 16,7%.
* Độ lâm sàng khi vào viện theo Hunt-Hess: Độ1 (32,5%), độ 2
(38,1%), độ 3 (16,7%), độ 4 (10,3), độ 5 (2,4%). 10
3.1.2. Hình ảnh học
* Chẩn đoán trên chụp CLVT: Dấu hiệu phổ biến nhất sau vỡ túi phình
ĐMN là XHDMN, chiếm 80,2 %; máu tụ trong não chiếm: 23,0%; máu
tụ trong não thất: 36,5%; máu tụ dưới màng cứng: 4,8%; phù não:
30,2%; giãn não thất: 26,2%.
Độ chính xác của chụp CLVT phát hiện CMDMN trong 24 giờ đầu
là 98,3%; trong 3 ngày đầu là 87,5%; từ 4-9 ngày là 85,2%; từ 10-14

0
5
10
15
20
25
30
35
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4
Tỷ lệ %

Biểu đồ 3.10: Phân độ lâm sàng trước mổ theo Hunt-Hess
Qua biểu đồ 3.10 cho thấy: Độ lâm sàng trước mổ đa số là Hunt-
Hess 1,2,3 chiếm 84,1%, độ 4 có 15,9%, 3 BN lâm sàng độ 5 trước mổ
điều trị hồi sức có kết quả tốt chuyển sang độ 4.
* Vị trí túi phình vỡ theo giải phẫu nhận định trong mổ:
Bảng 3.22: Vị trí túi phình vỡ theo giải phẫu nhận định trong mổ.
Hệ ĐM cảnh
trong (92,9%)
Vị trí vỡ túi phình
Số lƣợng
(n=126)
Tỷ lệ %
ĐM não trước
3
2,4
ĐM thông trƣớc
54
42,8
ĐM não giữa

* Phương pháp phẫu thuật túi phình vỡ: Phẫu thuật kẹp cổ túi phình
đơn thuần (74,6%), kẹp túi phình kết hợp lấy máu tụ (23%), 1 BN kẹp túi
phình kết hợp bắc cầu ĐM cảnh chung với ĐMN giữa cùng bên qua 1
cầu nối là tĩnh mạch hiển đảo chiều (do BN thiếu máu não). Bọc túi
phình 2 BN (1,6%).
* Các yếu tố khó khăn trong mổ: Phù não chiếm (23,8%), máu tụ lớn:
23,0%, co thắt mạch (11,1%), vòm túi mỏng (8,7%), vị trí khó (5,6%),
mạch bên xuyên gặp (4,8%), canxi hóa cổ túi (1,6%). Vỡ túi phình trong
mổ (12,7%).
* Biến chứng sau phẫu thuật
Bảng 3.27: Biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng
Số bệnh
nhân
(n=19)
Tỷ lệ %
Có biến chứng
19
15,1
Các loại biến
chứng
Thiếu máu não
4
3,2
Phù não
14
11,1
Tổn thương mô thần
kinh do vén não
4

4
8
6,9
Trung bình
3
4

2,5
Xấu
2
1
0,9
11,2
1
12
10,3
Qua bảng 3.30 cho thấy: Số BN kiểm tra lại sau 14,1±7,3 tháng
được 116/126 BN (92%), mất tin 10 BN (8%). Kết quả tốt chiếm đa số:
85,3%; kết quả trung bình: 2,5%, chỉ có 13 BN (11,2%) có kết quả xấu.
Tử vong chung 12/116BN là 10,3%.
95,4
4,6
3,0
0
0
20
40
60
80
100

< 0,001
Liệt khu trú
7,2
(2,3-22,6)
<0,001
Vỡ túi phình trong mổ
5,3
(1,4-20,0)
<0,01

Kết quả bảng 3.35: Các yếu tố nguy cơ độc lập ảnh hưởng đến kết
quả điều trị là: tuổi ≥60, độ lâm sàng trước mổ Hunt-Hess 4-5, có liệt
khu trú, vỡ túi phình trong mổ.

CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
4.1.1. Tuổi: Tuổi từ 41 đến 59 tuổi chiếm tỉ lệ 60,3%. Tuổi trung bình
51,5 ± 11,1 tuổi, phù hợp với các tác giả Lê Văn Thính, Molyneux A.J.
Tuổi là một yếu tố tiên lượng, tuổi càng cao tiên lượng càng xấu.
4.1.2. Giới: không có sự khác biệt về giới. Các nghiên cứu khác cho biết tỉ
lệ nữ cao hơn nam, liên quan đến giảm Oestrogen ở giai đoạn tiền mãn
kinh, làm giảm các sợi collagen ở thành mạch, thành phần quan trọng trong
việc duy trì sức căng của thành mạch máu.

15
4.1.3. Tăng huyết áp: Tiền sử tăng huyết áp chiếm 23,8%, trong khi đó
tỉ lệ HA tâm thu tăng >150mHg khi đến viện chiếm 50,0%, như vậy có
khoảng 26,2% có tăng huyết áp liên quan sau CMDMN. Tỉ lệ này dao

gợi ý lâm sàng vỡ túi phình ĐMN.
* Rối loạn tri giác: Mất tri giác tạm thời là dấu hiệu thường gặp (26,2%)
có thể là hậu quả của hiện tượng giảm áp lực tưới máu não do tăng áp lực
nội sọ ngang bằng với huyết áp trung bình tại thời điểm vỡ túi phình.
Nguyễn Sơn gặp (38,5%), Ruiz-Sandoval J.L.(56%). Tỷ lệ rối loạn tri giác
khi vào viện của chúng tôi là 67,5%. Nhưng khi bệnh nhân đến muộn, tri
giác xấu đi còn do biến chứng của XHDMN. Tỷ lệ này cao hơn của Ruiz-
Sandoval J.L(56%), Lê Văn Thính: (55%), tương đương với Nguyễn Sơn:
64,3%. Sở dĩ tỉ lệ giảm tri giác của chúng tôi cao hơn các tác giả khác do
bệnh nhân của chúng tôi đến muộn sau 3 ngày, chiếm tỉ lệ 60%.
* Động kinh, co giật: Tỉ lệ động kinh, co giật trong vỡ túi phình ĐMN
dao động từ 1,5 đến 25% tùy từng tác giả. Các cơn co giật thường xảy ra
ở những BN có tổn thương thần kinh nặng, vỡ phình ĐMN giữa, nhồi
máu thứ phát sau co thắt mạch và tràn máu não thất. Tỉ lệ của chúng tôi
là 4,8% tương đương với Lê Văn Thính là 5%, Nguyễn Văn Thông từ 3-
5%, Hetts S.W: 4,0%.
* Hội chứng màng não: Chúng tôi thấy 75,4% có triệu chứng điển hình:
đau đầu, cứng gáy. Tỉ lệ này tương tự với Nguyễn Sơn (72,7%), nhưng
cao hơn Lemonick (60%).
* Dấu hiệu thần kinh khu trú: 31,8% BN có dấu hiệu thần kinh khu trú,
tương tự Nguyễn Sơn (38,5%). 17
4.2. HÌNH ẢNH HỌC
4.2.1. Chụp cắt lớp vi tính không thuốc cản quang: Là một thăm dò
chủ yếu và có vai trò chẩn đoán xác định XHDMN do vỡ túi phình
ĐMN. Độ chính xác trên phim chụp CLVT trong 24 giờ đầu là 98,3%,
trong khoảng thời gian từ 2-3 ngày là 87,5%, từ 4-9 ngày: 85,2%. Kết
quả trên cho thấy tỷ lệ phát hiện CMDMN trên chụp CLVT giảm dần

* Về số lượng phình động mạch não: Trong số 112 BN chụp mạch
CLVT 64 dãy chúng tôi xác định được 123 túi phình. Trong đó có 112
túi phình vỡ, không có BN nào có 2 túi phình vỡ. Tỉ lệ BN có 1 túi phình
chiếm 90,2%, có 2 túi phình có 9,8%.
4.2.3. Chụp động mạch não số hóa xóa nền (DSA): Độ chính xác của
chụp DSA trong chẩn đoán vị trí vỡ túi phình ĐMN đối chiếu với phẫu
thuật của chúng tôi là 96,9%. Theo Nguyễn Sơn là: 95,1%, Franklin B.
độ nhạy của DSA là 96%, giá trị dự báo âm tính là 75%, độ chính xác là
96%, độ đặc hiệu 100% và giá trị dự báo dương tính 100%.
Tình trạng co thắt mạch mạch não trên DSA trong nghiên cứu của
chúng tôi là 38,4%. Theo Nguyễn Sơn (49,6%) biểu hiện co thắt mạch,
Theo Nomura Y. (34%).
4.3. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TÖI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO VỠ
4.3.1. Thời điểm mổ: Mổ sớm trong 3 ngày đầu có (3,2%), từ 4-9 ngày
(27%), đa số mổ sau 10 ngày (69,8%). Kết quả điều trị giữa hai nhóm mổ
sớm và mổ muộn của chúng tôi không thấy có sự khác biệt, kết quả mổ
phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân: kết quả tốt nếu tình trạng
lâm sàng trước mổ tốt, điều này cũng tương tự nhận xét của Nguyễn Sơn
(2010), Hashemi (2010). Trên thế giới mổ sớm hay muộn tùy thuộc vào
thời gian bệnh nhân đến viện, tình trạng bệnh nhân khi đến viện, điều kiện
của từng trung tâm PTTK. So với báo cáo của Nguyễn Thế Hào (2006) thì

19
tình trạng bệnh nhân mổ sau 10 ngày của chúng tôi đã giảm (20%) từ 89%
xuống còn 69,8%. Sở dĩ như vậy là do ứng dụng chụp CLVT đa dãy ngày
càng rộng rãi và bệnh viện đã tổ chức mổ cấp cứu.
4.3.2. Phƣơng pháp phẫu thuật
* Đường mổ áp dụng: Chúng tôi lựa chọn 2 đường mổ chính: Đường
mổ trán thái dương một bên cho những BN vỡ túi phình ĐMN nằm ở hệ
ĐM cảnh trong cùng bên. Đường mổ dưới chẩm cùng bên áp dụng cho

(11,1%). BN này lúc xuất viện đời sống thực vật, tử vong sau 6 tháng phẫu
thuật, nguyên nhân do loét 2 mông, suy kiệt và viêm phổi cấp.
4.3.3. Các yếu tố khó khăn trong mổ: Bốn khó khăn lớn khi phẫu thuật
cho 126 BN vỡ túi phình ĐMN là: phù não, máu tụ lớn, vỡ túi phình
trong mổ, đặc điểm giải phẫu túi phình: Chúng tôi có 30 BN phù não
(23,8%). Phù não gây khó khăn trong việc phẫu tích, bộc lộ và kẹp cổ túi
phình, não bị ép nhiều hơn, tổn thương tổ chức não tăng thêm, thậm chí
trong một số trường hợp phải cắt bỏ tổ chức não. Chúng tôi thấy phù não
thường xảy ra khi mổ những túi phình vỡ, tình trạng lâm sàng nặng và
phẫu thuật sớm. Chúng tôi gặp 29/126 BN có máu tụ lớn trong não
(23,0%), tất cả đều được lấy bỏ máu tụ kết hợp kẹp clip cổ túi phình. Kết
quả tốt 19/29 BN (65,5%), xấu 7/29 (24,1%). Theo y văn những đặc
điểm giải phẫu của túi phình gây khó khăn trong mổ là kích thước lớn và
túi phình khổng lồ, ví trí đặc biệt của túi phình (cạnh mỏm yên trước,
ĐM thông trước hướng sau trên, túi phình có mạch bên, cổ rộng, không
cổ, túi phình có tình trạng xơ vữa và canxi hóa ở cổ túi). Chúng tôi có 18
BN (một túi phình có nhiều đặc điểm khó) kích thước túi phình từ 11-
25mm (14,6%), 3 túi phình khổng lồ, 4 túi phình ĐM mắt, 3 túi phình
ĐM cảnh đoạn Siphon, 11 túi phình cổ rộng, 9 túi phình ở hệ ĐM sống
nền, 6 túi phình có mạch bên xuyên. Vỡ túi phình trong phẫu thuật có 16
BN (12,7%), là một biến chứng nặng, có tần xuất từ 14-35% theo y văn,

21
phần lớn biến chứng xảy ra khi bóc tách túi phình 11BN, 5 BN vỡ khi
kẹp clip cổ túi phình mà chưa kiểm soát ĐM mang. Chúng tôi nhận thấy
vỡ túi phình trong mổ là một khả năng có thể xảy ra trong bất cứ phẫu
thuật túi phình nào. Việc khảo sát kỹ mạch não đồ trước mổ giúp cho
phẫu tích cẩn thận tránh bộc lộ sớm vòm túi phình để giảm thiểu nguy cơ
vỡ trong mổ. Ngoài ra, luôn chuẩn bị trước khả năng vỡ túi phình trong
mổ và dự kiến trước vị trí thích hợp để đặt clip tạm thời.

* Kết quả chụp động mạch não sau mổ: Chụp ĐMN (DSA) kiểm tra
sau mổ được 62,5%. Kết quả đa số kẹp clip hết túi phình 95,4%. Tồn dư
túi phình 4,6%, hẹp ĐM mang 3% mặc dù lâm sàng không có triệu
chứng. Theo y văn tỉ lệ tồn dư túi phình ĐMN từ 4-8%. Nguyên nhân của
tồn dư túi phình là do kỹ thuật mổ và đặc điểm giải phẫu của túi phình.
Chúng tôi cho rằng trình độ của phẫu thuật viên và phương tiện như siêu âm,
nội soi, chụp mạch trong mổ có thể giải quyết được nguyên nhân kỹ thuật,
còn đặc điểm giải phẫu của túi phình đôi khi khó khắc phục. Tỉ lệ tắc ĐMN
thay đổi từ 6-12%, nguyên nhân là do bị clip kẹp, hay huyết khối. Trong
nghiên cứu của chúng tôi không gặp trường hợp nào tắc mạch máu, có thể
do số lượng chụp kiểm tra của chúng tôi chưa phản ánh đúng thực tế vì chỉ
chụp lại được 65BN (62,5%) do BN sợ thủ thuật chụp nên không đồng ý
chụp kiểm tra sau mổ.
4.3.6. Các yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật
Các yếu tố nguy cơ độc lập ảnh hưởng đến kết quả điều trị trong
nghiên cứu là: độ tuổi 60 trở lên, độ lâm sàng trước mổ nặng (Hunt-Hess
4-5), có dấu hiệu thần kinh khu trú, vỡ túi phình trong mổ. Kết quả của
chúng tôi cũng tương tự báo cáo của Molyneux A. và cs (2005) ISAT
nghiên cứu trên 2143 bệnh nhân.
23
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và chụp động mạch
não số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
1.1. Đặc điểm lâm sàng
+ Tuổi trung bình: 51,5±11,1 tuổi, phần lớn ở lứa tuổi 41-59 (60,3%).
+ Khởi phát bệnh đột ngột (88%) với triệu chứng đau đầu dữ dội
(90,5%), buồn nôn/nôn (79,4%), hội chứng màng não (75,4%), rối loạn tri


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status