Kinh nghiệm về dự báo và lựa chọn công nghệ ưu tiên của một số nước trên thế giới - Pdf 19


1
ĐỀ CƢƠNG TỔNG LUẬN THÁNG 12-2009

KINH NGHIỆM VỀ DỰ BÁO VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ ƢU TIÊN CỦA
MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
LỜI NÓI ĐẦU
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ ƢU
TIÊN CỦA CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Kỹ thuật dự báo và lựa chọn công nghệ ƣu tiên
1.2. Khái quát về Hoạt động dự báo và lựa chọn công nghệ ƣu tiên của các nƣớc (Bắc
Mỹ, châu Âu, châu Á)
II. DỰ BÁO VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ ƢU TIÊN PHÁT TRIỂN TỚI NĂM
2020 CỦA MỸ
2.1. Những công nghệ chế tạo đƣợc ƣu tiên phát triển đến năm 2020 của Mỹ
2.2. Cuộc cách mạng công nghệ toàn cầu 2020
III. DỰ BÁO VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ ƢU TIÊN PHÁT TRIỂN TỚI 2020
CỦA TRUNG QUỐC
3.1. Khái quát về những Dự án đƣợc thực hiện cho những tầm sớm hơn
3.2. Dự báo và lựa chọn công nghệ ƣu tiên tới năm 2020
IV. VẬN DỤNG CUỘC CÁCH MẠNG TOÀN CẦU 2020 VÀO HOÀN CẢNH
THỰC TIỄN: KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC
4.1. Lựa chọn công nghệ ƣu tiên phát triển tại các đặc khu kinh tế-công nghệ
4.2. Chiến lƣợc để thực thi những ứng dụng công nghệ đƣợc chọn
KẾT LUẬN

2
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
CỦA CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.1. KỸ THUẬT DỰ BÁO VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ ƢU TIÊN
1.1.1 Tầm quan trọng của Dự báo và lựa chọn công nghệ ƣu tiên

năng và kết cấu hạ tầng cần thiết, đồng thời cung cấp thông tin về tiềm năng của
những công nghệ đang nổi để định hƣớng. Đối với những nền kinh tế đang phát triển,
với cơ cấu công nghiệp kém phát triển và nguồn lực hạn chế, áp lực đối với họ càng
lớn hơn để đảm bảo làm sao những nguồn lực ít ỏi của mình dành cho phát triển công
nghệ đƣợc hƣớng vào những lĩnh vực hoặc những mục tiêu có lợi nhất cho quốc gia.

3
Do vậy, cả những quốc gia phát triển lẫn đang phát triển đều có sự quan tâm và đầu tƣ
lớn để phát triển những năng lực để hiểu biết tốt hơn về những sức mạnh có tác dụng
định hình sự nổi lên của những công nghệ mới và để thiết lập những lĩnh vực/mục tiêu
ƣu tiên để phát triển công nghệ phù hợp với các nhu cầu của mình. Phát triển công
nghệ chiến lƣợc là rất quan trọng đối với khả năng cạnh tranh lâu dài của các nền kinh
tế và vì thế nhận đƣợc sự quan tâm chiến lƣợc của Chính phủ lẫn doanh nghiệp.
Có một số công cụ lập kế hoạch chiến lƣợc có thể góp phần tạo lập những mối liên kết
giữa các khu vực Chính phủ, hàn lâm và doanh nghiệp, cũng nhƣ để nhận dạng những
lĩnh vực ƣu tiên đầu tƣ. Một số những công cụ này nằm trong nhóm gọi là Dự báo
(Forecasting) và dựa vào sự ngoại suy xu hƣớng hoặc ứng dụng những mô hình để
phát triển một tƣơng lai độc nhất. Những công cụ này thực chất giả định rằng tƣơng lai
là sự tiếp nối của hiện tại, nghĩa là kinh tế, xã hội và công nghệ sẽ tiếp tục diễn ra theo
mô thức ổn định. Ở cách tiếp cận này, những rủi ro liên quan đến những sự kiện bất
ngờ thƣờng là đƣợc giảm thiểu hoặc không xem xét đến.
Một nhóm kỹ thuật hoàn toàn khác, đó là Technology Foresight (TF), tạm dịch là định
trƣớc/nhìn trƣớc công nghệ, bao gồm cả dự báo lẫn lựa chọn những công nghệ ƣu tiên
phát triển. TF liên quan đến việc phát triển một loạt những tƣơng lai khả dĩ, nảy sinh
từ tập hợp giả định khác nhau về những xu hƣớng và cơ hội đang nổi lên. Nhóm kỹ
thuật này không dựa vào việc ngoại suy những mô thức hiện có; nó thừa nhận công
khai rằng tƣơng lai là bất định và những sự kiện đột biến có thể và sẽ xảy ra. Quan
trọng nhất là vai trò của TF không chỉ nhằm chuẩn bị tốt cho tƣơng lai, mà còn nắm
lấy mọi cơ hội để định hình và sáng tạo tƣơng lai.
Nhiệm vụ then chốt của TF là tạo ra sự cân đối cần thiết giữa một bên là các chính

- Thế hệ 2 - là những nhìn nhận về tƣơng lai công nghệ đƣợc liên kết với thị trƣờng và
đƣợc tạo động lực bởi các nhà nghiên cứu và ngành công nghiệp;
- Thế hệ 3 - là những tiên định tƣơng lai đƣợc liên kết với xã hội và đƣợc tạo động lực
bởi các nhà nghiên cứu, ngành công nghiệp và các nhóm lợi ích.
Những định nghĩa khác nhau về TF đã đƣợc đề xuất và định nghĩa hiện nay đƣợc
Trung tâm TF APEC sử dụng để phản ánh TF thế hệ 3 là:
"TF bao hàm những cố gắng có hệ thống để nhìn vào tƣơng lai của KH&CN, xã hội-
kinh tế và những quan hệ tƣơng tác của chúng để thúc đẩy lợi ích kinh tế-xã hội và
môi trƣờng".
Định nghĩa này có một số hàm ý nhƣ sau:
1. Những cố gắng nhìn vào tƣơng lai cần phải dựa vào sự phân tích kỹ lƣỡng hiện
trạng, những xu thế và tác động khả dĩ của những phát triển;
2. Những cố gắng này cần phải liên quan đến tầm trung hạn và dài hạn, thƣờng là 10-
20 năm;
3. TF là một quá trình chứ không phải là một tập hợp kỹ thuật và bao gồm sự tƣ vấn và
tƣơng tác giữa cộng đồng khoa học, những ngƣời sử dụng kết quả nghiên cứu và
những nhà hoạch định chính sách;
4. Quá trình này cần đƣa đến những hành động nhằm hình thành nên tƣơng lai khả dĩ
tốt nhất.
Một đề xuất gần đây là có thể định nghĩa TF đơn giản là sự hiểu biết tƣơng lai. TF
nhằm vào 3 thách thức lớn đặt ra bởi tƣơng lai, gồm:
1. Sự phức hợp: Các quan hệ nhân quả không phải lúc nào cũng rõ ràng. Những yếu tố
nhân quả có thể tƣơng tác, vì vậy có thể có sự chậm trễ giữa nguyên nhân và kết quả
hoặc có thể có những khác nhau giữa các xã hội;
2. Bất định: Nhiều mối quan hệ là quá phức hợp để khám phá toàn bộ, thậm chí những
mối quan hệ đơn giản cũng có thể liên quan tới độ bất định cao, nếu nhƣ cơ sở tri thức
còn chƣa tồn tại hoặc nếu con ngƣời bất lực trƣớc kết quả sẽ xảy ra;

5
3. Không rõ ràng: Có thể có những diễn giải khác nhau đối với cùng một thông tin và

nghiên cứu hiện có hoặc những kết quả mới thông qua cơ chế sức kéo của nhu cầu.
Các nhân tố nhu cầu bao gồm những ƣu tiên và nhu cầu của cộng đồng rộng hơn.
Do bản chất tƣơng tác của TF, nên những đầu ra của quá trình thƣờng cũng có thể
quan trọng nhƣ những sản phẩm của TF. Những lợi ích mà TF đƣa lại gồm:
- Giao thiệp - đƣa những nhóm ngƣời riêng rẽ lại với nhau và cung cấp cho họ một cơ
cấu để tƣơng tác và giao thiệp;

6
- Tập trung - về lâu dài, những thành viên tham gia sẽ nhìn tiếp vào tƣơng lai nhờ đã
kinh qua quá trình TF;
- Phối hợp - tạo khả năng cho những nhóm khác nhau hình thành các quan hệ đối tác
R&D hiệu quả;
- Đồng thuận - nhờ đã tạo ra một bức tranh rõ nét về những phƣơng hƣớng khác nhau
trong tƣơng lai và những ƣu tiên nghiên cứu;
- Cam kết - tạo ra sự cam kết đối với những kết quả ở những ngƣời sẽ chịu trách nhiệm
thực hiện những thay đổi;
- Am hiểu - khuyến khích những ngƣời tham gia hiểu đƣợc những thay đổi đang diễn
ra trong kinh doanh hoặc trong ngành chuyên môn ở cấp toàn cầu và đề ra sự kiểm
soát nào đó với những sức khỏe này.
Mức độ thành công hay không của TF có thể đƣợc đo và đánh giá căn cứ vào 6 tiêu chí
này.
Kinh nghiệm chỉ ra rằng TF có thể đƣợc tiến hành ở một số cấp, từ những cơ quan
chịu trách nhiệm điều phối chính sách KH&CN quốc gia, tới các hiệp hội ngành nghề,
các doanh nghiệp hoặc tổ chức nghiên cứu.
Những điểm quan trọng cần lƣu ý để một dự án TF đƣợc thực hiện thành công là:
- Mục đích của TF phải đƣợc vạch rõ ngay từ đầu;
- Tất cả những ngƣời sử dụng R&D, thực hiện R&D và cấp vốn đều đƣợc thu hút vào
quá trình
- Luồng ý kiến cố vấn "từ dƣới lên" ít nhất cũng đƣợc chú ý ngang bằng với luồng "từ
trên xuống";

tới và ƣớc tính khả năng xảy ra cũng nhƣ thời gian thực thi chúng. Phƣơng pháp bao
gồm việc gửi phiếu điều tra tới một ban chuyên gia lớn, lặp lại nhiều lần để thúc đẩy
sự tƣơng tác nhóm. Các thành viên của ban chuyên gia thƣờng đƣa ra những ƣớc tính
với sự khác nhau rất nhiều ở mỗi câu hỏi khi bắt đầu quy trình, nhƣng cùng với diễn
tiến của quá trình, những ƣớc tính đó bắt đầu hội tụ lại. Tuy nhiên, một điều quan
trọng cần ý thức đƣợc là đôi khi những ngƣời ngoài cuộc lại thấy đƣợc tƣơng lai tốt
hơn so với đa số.
Kỹ thuật Delphi có một số ƣu điểm. Một là, nó cho phép tổng hợp quan điểm của một
số lƣợng lớn chuyên gia. Hai là, nó thích hợp để xem xét những thay đổi dài hạn, kể cả
những thay đổi có thể xảy ra. Ba là, nó rất công hiệu để đem lại những lợi ích quy trình
(nhƣ sự đồng thuận và sự tập trung). Cuối cùng là, nó có thể áp dụng cho những quốc
gia khác nhau, do đó cho phép nhà nghiên cứu so sánh những kết quả để nhận dạng tác
động của mọi ảnh hƣởng quốc gia. Một trong những nhƣợc điểm là những khảo sát
quy mô lớn thƣờng tốn kém và cần nhiều thời gian, đồng thời cần sự tham gia của một
số lƣợng lớn chuyên gia nắm những kết quả có tầm quan trọng về thống kê.
Kỹ thuật này đƣợc áp dụng nhiều ở châu Á, nhất là Nhật, Hàn Quốc và Thái Lan, cũng
nhƣ ở châu Âu nhƣ Đức và Pháp.
Phương pháp thống kê được dùng trong khảo sát Delphi
Trọng lƣợng và mức độ chuẩn y của các chuyên gia
Có 2 giả thiết trong khảo sát Delphi: (1) Những phán xét của những chuyên gia rất
quen thuộc với công nghệ có tầm quan trọng hơn nhiều so với những chuyên gia chỉ
quen thuộc công nghệ, vì những phán xét phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức chuyên
ngành của chuyên gia. Bởi vậy, những ý kiến của những chuyên gia không quen thuộc
với công nghệ có thể loại bỏ trong quá trình xử lý dữ liệu. (2) "Mức độ đóng góp vào
tăng trƣởng kinh tế", "mức độ đóng góp vào cải thiện chất lƣợng cuộc sống" và "mức

8
độ đóng góp vào việc đảm bảo an ninh quốc gia" đƣợc coi là có tầm quan trọng nhƣ
nhau khi cân nhắc về tầm quan trọng của chủ đề công nghệ.
Phán xét của những chuyên gia đã tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu một thời gian dài

gồm cả kỹ thuật tƣ vấn lẫn khảo sát Delphi.
3. Xây dựng kịch bản
Phƣơng pháp này sử dụng cách tiếp cận tập trung hơn để phát triển những kịch bản
cho tƣơng lai và đánh giá những hàm ý của chúng. Những nhóm nhỏ các chuyên gia
và những ngƣời liên quan xem xét hiện trạng R&D ở một lĩnh vực và nhận dạng
những phát triển khả dĩ của công nghệ ở một lĩnh vực cụ thể trong vòng ví dụ nhƣ 10-

9
20 năm tới. Tiếp đó, họ nhận dạng những động lực thay đổi và những bất định. Những
động lực đó có thể phân thành 5 nhóm: S-xã hội, T-công nghệ, E-Kinh tế, E-môi
trƣờng và P-chính trị (gộp lại thành STEEP). Tiếp đó, những nhóm đó đƣợc suy đoán
về những bất định có thể hoặc thậm chí không thể xảy ra, có khả năng làm thay đổi mô
thức phát triển, chẳng hạn nhƣ dịch bệnh, chiến tranh, thảm họa thiên nhiên - Tiếp
theo, những kịch bản đƣợc xây dựng bằng cách sử dụng những tổ hợp của những điều
này để đƣa ra các bức tranh gắn kết về những tƣơng lai khác nhau. Nhờ xem xét những
kịch bản này, có thể nhận dạng những điểm quyết định quan trọng để làm cơ sở phát
triển chiến lƣợc, cho phép ứng phó linh hoạt với sự thay đổi lớn.
Kỹ thuật xây dựng kịch bản đã đƣợc các công ty/tổ chức nghiên cứu sử dụng để phát
triển chiến lƣợc kinh doanh và bổ sung cho công tác lập ra những ƣu tiên. Kỹ thuật
này có công dụng tốt để đem lại những lợi ích của quá trình.
4. Phân tích patent
Đây là cách tiếp cận mang tính ngắn hạn, sử dụng các cở dữ liệu patent để nhận dạng
những công nghệ đang nổi lên và những khả năng ứng dụng chúng cho những lĩnh vực
khác. Đây là một kỹ thuật nổi tiếng, đƣợc ứng dụng trong lập kế hoạch đổi mới công
ty và phân tích đối thủ cạnh tranh, nhƣng cũng cần phải thận trọng khi ứng dụng cho
TF, vì phần lớn dữ liệu quốc gia đều thiên về quốc gia khởi xƣớng và không thể dùng
để so sánh quốc tế. Có lẽ nên coi đây là kỹ thuật nằm trong nhóm kỹ thuật Dự báo, chứ
không phải là của TF, vì nó rất ít cân nhắc đến những yếu tố bất định.
Ƣu điểm chính của kỹ thuật phân tích patent là có thể thực hiện với những cơ sở dữ
liệu online ở quy mô thƣờng xuyên với phí tổn và công sức bỏ ra không lớn lắm. Kỹ

từ Mỹ) có tri thức rộng lớn và sâu sắc về ngành chế tạo. Hội nghị đã nghe các
Báo cáo và thảo luận về những xu hƣớng tƣơng lai trong kinh tế, thực tiễn kinh
doanh, những quan tâm môi trƣờng và những vấn đề của ngành chế tạo;
 Một cuộc khảo sát Delphi quốc tế đã đƣợc tiến hành (trên 40% chuyên gia chế
tạo là của nƣớc ngoài,
Dựa trên những thông tin đã thu thập, những báo cáo bổ sung của những nhà lãnh đạo
các ngành chế tạo và quá trình xem xét, thảo luận kỹ lƣỡng, ủy ban đã xây dựng và
công bố Báo cáo về Tầm nhìn của công nghiệp chế tạo tới năm 2020. Ủy ban châu Âu
(EC) đã dựa trên chính Báo cáo này để xây dựng Lộ trình phát triển các công nghệ chế
tạo để các nƣớc thành viên của mình thực hiện.
Dự báo về cuộc Cách mạng công nghệ toàn cầu 2020 do RAND- một Tổ chức phi lợi
nhuận của Mỹ, chuyên nghiên cứu và phân tích các vấn đề chính sách và các giải pháp
để ứng phó hữu hiệu với những thách thức đặt ra cho nghiên cứu khoa học và công
nghệ, khảo sát và công bố. Khởi thủy của công trình là vào năm 2001, với Báo cáo đƣa
ra, nhan đề Cuộc Cách mạng Công nghệ Toàn cầu 2015: Sự kết năng của các công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và công nghệ nano với công nghệ thông tin, để phục
vụ cho Dự án “Các xu thế toàn cầu 2015” (Global Trends 2015) của Hội đồng Tình
báo Quốc gia Mỹ (NIC). Tháng 4/2006, RAND lại công bố một Báo cáo tiếp theo:
Cuộc Cách mạng Công nghệ toàn cầu 2020: Phân tích sâu về các xu thế, động lực,
rào cản và hàm ý xã hội của công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ nano
và công nghệ thông tin, đƣợc hoàn thành cũng theo sự đặt hàng của NIC, phục vụ cho
Dự án” Lập bản đồ tƣơng lai toàn cầu” của cơ quan này. Đây là dự báo mới nhất của
RAND về cuộc Cách mạng công nghệ toàn cầu diễn ra hiện nay cho đến năm 2020,
với những tác động KT-XH của nó và sự khác biệt giữa các nƣớc trên toàn cầu về khả
năng chiếm lĩnh và thực hiện các ứng dụng công nghệ do cuộc Cách mạng này đƣa lại.
Các đặc khu kinh tế- công nghệ của Trung Quốc đã dựa vào các Báo cáo nói trên và
đặt hàng cho tổ chức RAND của Mỹ để đề ra những hƣớng công nghệ cần ƣu tiên ứng
dụng và thúc đẩy từ nay tới năm 2020, nhằm thực hiện những nhiệm vụ chiến lƣợc và
những nhu cầu phát triển của Trung Quốc. RAND đã hoàn thành công trình này vao
đầu năm 2009, với Báo cáo Áp dụng cuộc Cách mạng toàn cầu 2020 vào hoàn cảnh

nghệ triển vọng, có trụ sở đóng tại Seville, Tây Ban Nha và Tổ chức Phát triển của
Liên hợp Quốc, có trụ sở đóng tại Viên, Áo.
Nhật Bản và Hàn Quốc, với kinh nghiệm lớn về phát triển công nghiệp dựa vào công
nghệ và với những công trình khảo sát TF, đã có khả năng vạch ra những công nghệ
quan trọng tiềm tàng trong tƣơng lai với mức độ chi tiết đáng kể, kể cả những thành
tựu công nghệ và thị trƣờng khách quan. Năng lực nhƣ vậy đã tăng cƣờng rất nhiều độ
chính xác và độ tin cậy của những phát hiện trong các cuộc khảo sát Delphi, và năng
lực này chỉ phát triển đƣợc dần dần theo thời gian. Đây có thể đƣợc coi là một cấu
phần quan trọng trong kết cấu hạ tầng của nền kinh tế tri thức đƣợc sự hỗ trợ bởi công
nghệ.
Ở Nhật Bản, cứ 4-5 năm một lần, Hội đồng Chính sách KH&CN quốc gia lại công bố
những công trình Dự báo và lựa chọn công nghệ cho Nhật Bản với tầm thời gian là 30
năm. Công trình khảo sát Delphi lần thứ 7 đƣợc công bố vào năm 2001 đề cập tới các
công nghệ tƣơng lai của Nhật Bản tới năm 2030, phục vụ cho công tác xây dựng Kế
hoạch cơ bản về KH&CN lần thứ 2. Tổng cộng 1065 chủ đề công nghệ đã đƣợc đƣa

12
ra, nằm trong 6 lĩnh vực công nghệ lớn và 16 tiểu lĩnh vực. Những công nghệ liên
quan tới thông tin, tới sự sống, tới Trái đất và môi trƣờng đã là những công nghệ dành
đƣợc ƣu tiên cao nhất để thúc đẩy R&D. Tuy nhiên, sau năm 2010, vị trí ƣu tiên của
những công nghệ liên quan tới thông tin đã có sự thay đổi lớn, với sự tài trợ giảm
xuống chỉ còn một nửa. Sở dĩ nhƣ vậy vì nhiều chuyên gia tin rằng những lĩnh vực
mới nổi lên khi những công nghệ liên quan đến thông tin ngày càng trở nên mang tính
cơ sở và hòa nhập cùng với những lĩnh vực khác sẽ không còn nằm trong khung khổ
“những công nghệ liên quan đến thông tin” nữa, và do vậy làm giảm bớt tầm quan
trọng của những công nghệ này. Những công nghệ liên quan đến sự sống, Trái đất và
môi trƣờng vẫn nằm trong số những công nghệ ƣu tiên cao nhất sau năm 2010. Công
trình khảo sát TF lần thứ 8 đã đƣợc hoàn thành vào năm 2005, nhằm mục đích cung
cấp thông tin cho quá trình lập Kế hoạch cơ bản về KH&CN lần thứ ba, giai đoạn
2006-2010, tầm nhìn tới 2015. Công trình khảo sát này gồm 4 thành phần: Công trình

13
tiến và thịnh vƣợng thông qua công cuộc phát triển KH&CN. Mục tiêu đặt ra cho 3
giai đoạn tới 2025 là nhƣ sau:
 Giai đoạn 1 (tới 2005)
Đƣa năng lực KH&CN của Hàn Quốc lên mức cạnh tranh với 12 quốc gia dẫn đầu thế
giới và vƣợt những nền kinh tế châu á bằng cách huy động các nguồn lực, mở rộng kết
cấu hạ tầng công nghiệp hóa và cải tiến những luật định liên quan;
 Giai đoạn 2 (tới 2015): Trở thành trung tâm nghiên cứu của khu vực
châu á TBD, tích cực tham gia vào các công trình nghiên cứu khoa học
quốc tế và tạo lập một môi trƣờng thuận lợi để xúc tiến R&D;
 Giai đoạn 3 (tới năm 2025): Đảm bảo sức cạnh tranh KH&CN với các
quốc gia thuộc nhóm G7 ở những lĩnh vực đã lựa chọn bằng cách thúc
đẩy những ngành đặc thù.
Gần đây, cả Trung Quốc và Ấn Độ đều đã thực hiện những dự án TF, hỗ trợ cho việc
lập kế hoạch KH&CN và kinh tế.
Trong khoảng thời gian 2002-2005, Trung Quốc đã tiến hành Dự án TF dựa vào khảo
sát Delphi, chú trọng vào 6 lĩnh vực công nghệ: CNTT-TT, CNSH, công nghệ vật liệu,
năng lƣợng, môi trƣờng và tài nguyên và chế tạo tiên tiến. Những khảo sát này đã xem
xét thời gian thực thi những công nghệ cụ thể, những hệ quả đối với kinh tế-xã hội và
môi trƣờng, khoảng cách trình độ giữa Trung Quốc và những quốc gia dẫn đầu, cơ sở
R&D ở Trung Quốc, tác động đối với các ngành công nghiệp công nghệ cao và truyền
thống. Trên cơ sở cân nhắc những tiêu chí nhƣ vậy, đã nhận dạng những ƣu tiên cho
nghiên cứu và đầu tƣ phát triển công nghệ.
Ở Ấn Độ, Hội đồng Thông tin và Đánh giá Công nghệ (TIFAC) đã xây dựng một tầm
nhìn dài hạn cho Ấn Độ tới năm 2020 ở những lĩnh vực công nghệ quan trọng đang
nổi lên. 17 lĩnh vực công nghệ đã đƣợc nhận dạng và đóng vai trò quan trọng. Phƣơng
pháp luận đƣợc Hội đồng áp dụng bao gồm việc phân tích những động lực và xu thế,
đƣợc tăng cƣờng thêm bởi những phƣơng pháp luận TF khác nhau. Những báo cáo
Tầm nhìn Công nghệ 2020 đã đƣợc xuất bản năm 1996. Kể từ đó, đã có một Chƣơng
trình liên tục để cập nhật những báo cáo này và soạn ra những báo cáo chi tiết hơn về

chú trọng khác nhau. Nhật Bản chú trọng vào cải thiện công nghệ tái chế các vật liệu
sản xuất, Trung Quốc chú trọng đến vấn đề cung cấp nƣớc sạch và xử lý nƣớc thải, ô
nhiễm không khí, Ấn Độ chú trọng hơn đến công tác quản lý tài nguyên.
II. DỰ BÁO VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ ƢU TIÊN PHÁT TRIỂN TỚI NĂM
2020 CỦA MỸ

2.1. NHỮNG CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO ĐƢỢC ƢU TIÊN PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM
2020 CỦA MỸ
2.1.1. Những công nghệ để tiến hành đồng loạt tất cả các nguyên công chế tạo
(Concurrent Manufacturing)
Các công nghệ mới sẽ phải hỗ trợ cho các khái niệm tổ chức mở, có thể tạo khả năng
cho các đơn vị công tác đƣợc phân bố rộng khắp về mặt địa lý, với những thành viên
tham gia có tính đa văn hoá và đa ngành, làm việc đồng loạt và thích ứng nhanh chóng
với sự thay đổi.
Mức độ hoạt động đồng loạt trong tƣơng lai sẽ cần đến những tiến bộ công nghệ ở 4
lĩnh vực then chốt:
(1) Năng lực lập mô hình hệ thống
Mô hình các hệ thống có khả năng tổng hợp mọi khía cạnh của một doanh nghiệp chế
tạo, sẽ đảm bảo mọi quyết định hoạt động đều góp phần vào giải pháp khả thi, thậm
chí tối ƣu. Lập mô hình và mô phỏng toàn bộ doanh nghiệp chế tạo sẽ đƣợc sử dụng
trong khâu lập kế hoạch đồng thời, ở quy mô toàn doanh nghiệp và để đƣa ra các quyết
định hoạt động ở thời gian thực (Real Time). Mô hình các hệ thống trong tƣơng lai sẽ
cần phải kết hợp mọi khâu chế tạo, bao gồm các thiết bị, quy trình và các phƣơng thức

15
mọi ngƣời tƣơng tác với chúng trong các hệ thống sản xuất (chẳng hạn nhƣ các giao
diện ngƣời-máy và các quy trình/phân hệ giúp nâng cao hiệu quả con ngƣời và thúc
đẩy vận dụng trí tuệ. Những vấn đề này phức tạp và bao gồm những cân nhắc về khả
năng nhận thức và học hỏi của mọi ngƣời.
(2) Phương pháp luận thiết kế kiểu môđun và có khả năng thích ứng

hoá chất, và dùng cho quá trình tăng trƣởng hữu cơ.
2.1.2.Những công nghệ để giúp tích hợp các nguồn nhân lực và công nghệ
Thách thức đặt ra là tới năm 2020 phải phát triển đƣợc các công nghệ giúp nâng cao sự
đóng góp trí lực của mọi ngƣời vào công việc, cung cấp thông tin và các năng lực phối
hợp cho toàn bộ chuỗi cung cấp và giúp mọi ngƣời đƣa ra các quyết định để đƣơng
đầu với những bất định. Các công nghệ sẽ phải thực hiện đƣợc các chức năng nhƣ sau:
 Đảm bảo cho mọi ngƣời luôn học hỏi khi thực hiện nhiệm vụ;

16
 Cung cấp thông tin ở thời gian thực về hiện trạng của từng khâu trong chuỗi
cung cấp, từ khảo sát thị trƣờng tới sản xuất rồi tới việc sử dụng của ngƣời tiêu
dùng;
 Tạo khả năng để mọi ngƣời cộng tác chặt chẽ ở mọi khâu của chuỗi cung cấp;
 Tạo khả năng để mọi ngƣời mô phỏng đƣợc các quyết định về những phƣơng
án hoạt động khác để đối phó với sự bất định;
 Tạo khả năng để mọi ngƣời thay đổi các quy trình và sản phẩm một cách nhanh
chóng để đáp ứng các nhu cầu thay đổi của thị trƣờng mà không có sự tham gia
của con ngƣời vào các hoạt động thƣờng nhật;
 Cung cấp kỹ năng và tri thức để mọi ngƣời sử dụng thời gian cho những công
việc không thƣờng nhật, để những công việc thƣờng nhật cho máy móc thực
hiện;
 Cung cấp các hệ thống để vận hành hiệu quả các mạng đa văn hoá của con
ngƣời và máy móc.
Cần phải có những tiến bộ công nghệ và xã hội đáng kể để phát triển các hệ thống con
ngƣời/kỹ thuật tối ƣu. Những lĩnh vực kỹ thuật đƣợc nhận dạng dƣới đây là có tầm
quan trọng nhất để phát triển các hệ thống sản xuất để có thể tích hợp các nguồn lực
con ngƣời và kỹ thuật:
2.1.3. Những công nghệ thân thiện với môi trường
Các nhà chế tạo có thể nhận dạng và phát triển các quy trình giúp cải thiện đƣợc rất
nhiều mức độ tiêu thụ năng lƣợng, nhân lực và tài nguyên. Các xí nghiệp sẽ phảI đối

 Công nghệ cộng tác, hội thảo từ xa và có mặt từ xa (Telepresence)
Vì các công việc và xí nghiệp sẽ phân bố rộng khắp trên tòan cầu, nên CNTT ở thời
gian thực sẽ là công cụ cộng tác hữu hiệu nhất. Sẽ phảI phát triển các công cụ để cho
phép tƣơng tác từ xa một cách dễ dàng, đơn giản và tiện lợi
Xử lý ngôn ngữ tự nhiên Những tiến bộ trong công nghệ giáo dục và hợp tác sẽ đòi hỏi
phải có công cụ truyền thông phiên dịch đƣợc tức thời. Công nghệ này có thể coi là sự
ngọai suy từ xu thế hiện nay, tuy nhiên, để thực hiện ở quy mô toàn cầu thì sẽ vô cùng
khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phri có những tiến bộ lớn về công nghệ.
 Các bộ lọc thông tin và tác tử trí tuệ
Những khối lƣợng thông tin khổng lồ, bao gồm cả những thông tin dƣ thừa, thông tin
sai lệch và thông in vô bổ khiến cho công tác lọc lựa, tìm kiếm và lƣu trữ dữ liệu trở
nên hết sức cần thiết. Các tác tử trí tuệ, tức là các bộ lọc tri thức đƣợc “may đo” theo
nhu cầu của từng cá nhân sẽ giúp ngăn ngừa tình trạng quá tảI thông tin.
 An ninh hệ thống
Các xí nghiệp tƣơng lai sẽ cần đến thông tin đầy đủ và chính xác. Sẽ phảI phát triển
các hệ thống an ninh hiệu quả để bảo vệ thông tin, dữ liệu và tri thức. Để mất thông tin
có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng
Các thiết bị cảm biến và dẫn động tự động để kiểm soát quy trình và thiết bị
Ví các xí nghiệp sẽ có mức độ tự động hóa ngay càng cao, nên các quy trình và thiết bị
sẽ phảI đƣợc kiểm sóat chặt chẽ để đảm bảo chất lƣợng cao, chi phí và phế thảI ở mức
thấp. Các xí nghiệp sẽ ngày càng phảI dựa nhiều vào các thiết bị cảm biến tự động, đa
chức năng và có “trí thông minh” ở tát cả các cấp quy trình và xí nghiệp
 Lập mô hình và mô phỏng kết hợp
Các mô hình thông minh sẽ giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và nguồn lực cho xí
nghiệp. Các mô hình xí nghiệp đƣợc kiểm định và kết hợp dựa trên những thông tin
đƣợc cập nhật sẽ giúp tất cả mọi ngƣời ở các cấp khác nhau đƣa ra quyết định tốt hơn
và nhanh chóng hơn. Những mô hình này đòi hỏi phảI hòan thiện CNTT-TT, gồn công
nghệ hiển thị, tốc độ tính tóan, tốc độ truyền thông và giao diện ngƣời dùng.
2.1.5. Những công nghệ để tạo khả năng thay đổi cấu hình
 Thay đổi cấu hình doanh nghiệp

 Có đƣợc các giao diện giữa máy và ngƣời dùng để nâng cao hiệu quả làm việc;
 Có đƣợc các quy trình và hệ thống sản xuất thích ứng và tái cấu hình (chẳng
hạn nhƣ các quy trình tổng hợp sinh học và các quy trình tạo hình linh hoạt, có
khả năng lập trình và có kích thƣớc chính xác, không đòi hỏi phải có các máy
móc gia công tinh).
 Có công nghệ cảm biến để kiểm soát chính xác quy trình.
Tái cấu hình các nguyên công sản xuất sẽ bao hàm những khái niệm và công nghệ
khác với trƣờng hợp tái cấu hình doanh nghiệp hoặc tổ chức. ở đây, mục tiêu đặt ra là
tạo khả năng thích ứng cho các nguyên công sản xuất để tạo ra những thay đổi nhanh
chóng ở sản phẩm, hoặc thậm chí chế tạo ra các sản phẩm khác. Để thực thi một xí
nghiệp có khả năng tái cấu hình cần phải có các công cụ có thể kết hợp đƣợc các
nguyên công cơ bản theo những cách thức linh hoạt để tạo ra một loạt các quy trình,
giống nhƣ cách mà các từ gốc đƣợc kết hợp với nhau bằng những cú pháp linh hoạt để
sản ra vô số các chƣơng trình phong phú trong ngôn ngữ. Khả năng tái cấu hình theo
cách thức này vƣợt xa mức độ tái cấu hình bằng cách sắp xếp/bố trí lại các thiết bị.

19
2.1.6. Những công nghệ để giúp phát triển những quy trình mới
Tới năm 2020, những quy trình và năng lực mang tính cách mạng sẽ đƣợc tạo ra bởi
những công nghệ mà hiện nay mới ở giai đoạn phát triển ban đầu. Một trong những
công nghệ hứa hẹn là phƣơng pháp kết tủa vật liệu trực tiếp, giống nhƣ quy trình đƣợc
sử dụng để chế tạo nguyên mẫu nhanh. Mặc dù đã đạt đƣợc những kỳ tích lớn, nhƣng
quy trình này chƣa sử dụng đƣợc để chế tạo các chi tiết. Để thực hiện đƣợc điều đó,
cần có 2 mũi đột phá:
(1) Khả năng sử dụng các quy trình với những vật liệu đƣợc dùng
làm các chi tiết cần sản xuất,
(2) Cần tăng tốc độ của quá trình lên rất cao.
Hai công nghệ khác có thể giúp đƣa lại những quy trình mang tính cách mạng để chế
tạo các chi tiết sản phẩm là CNNN và CNSH. Cả hai công nghệ này đều đòi hỏi có
những bƣớc đột phá lớn để có thể ứng dụng trong thực tiễn chế tạo.

20
tầm quan trọng của những công nghệ này đều phụ thuộc vào tính kết năng xảy ra nhờ
sự kết hợp của các tiến bộ với nhau, cũng nhƣ quan hệ tƣơng tác lẫn nhau của chúng.
Những tiến bộ của các lĩnh vực công nghệ trên đang kết hợp với nhau, đem lại những
sản phẩm với những ảnh hƣởng ở quy mô toàn cầu trong các lĩnh vực chăm sóc sức
khoẻ và an ninh của từng ngƣời cũng nhƣ của cả cộng đồng, các hệ thống kinh tế và xã
hội, kinh doanh và thƣơng mại. Cuộc cách mạng công nghệ đang nổi lên này, cùng với
quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra, một mặt đem lại khả năng kéo dài tuổi thọ, phát
triển kinh tế, nâng cao mức sống, nhƣng mặt khác cũng làm nảy sinh những khó khăn
mới liên quan đến vấn đề bí mật cá nhân và đạo đức. Đã có nhiều lập luận cho thấy
rằng việc tăng tốc độ thay đổi công nghệ có thể làm rộng thêm hố ngăn cách giữa giàu
và nghèo, giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, sự tăng cƣờng kết
nối toàn cầu cũng có thể tạo phƣơng tiện để nâng cao giáo dục và năng lực công nghệ
ở địa phƣơng, giúp cho các vùng nghèo khó và kém phát triển cũng có thể tham gia và
đƣợc hƣởng lợi ích của các tiến bộ công nghệ.
Những ảnh hƣởng mang tính cách mạng này diễn ra làm phát sinh nhiều vấn đề. Cần
phải khẩn trƣơng giải quyết tất cả những mối quan tâm và những quyết định khác nhau
liên quan tới đạo đức, kinh tế, luật pháp, môi trƣờng, an ninh và nhiều vấn đề xã hội
khác, vì mọi ngƣòi trên khắp thế giới sắp tới sẽ phải đón nhận những ảnh hƣởng đem
đến của những xu hƣớng công nghệ đối với cuộc sống và nền văn hoá của mình.
Những vấn đề quan trọng nhất bao gồm tính bí mật, sự cách biệt kinh tế, những đe doạ
đối với văn hoá (kể cả những phản ứng), và đạo đức sinh học. Đặc biệt, những vấn đề
nhƣ ƣu sinh học, nhân bản vô tính ở ngƣời và biến đổi gen đã dấy lên những phản ứng
mạnh mẽ nhất liên quan đến đạo đức. Hiểu đƣợc những vấn đề đó rất phức tạp vì
chúng vừa là động lực dẫn đến những hƣớng đi mới, vừa ảnh hƣởng lẫn nhau theo
những cấp bậc khác nhau. Mọi công dân và những nhà làm quyết định đều phải trang
bị những thông tin về công nghệ, lắp ráp và phân tích những mối tƣơng tác phức tạp để
thực sự hiểu đƣợc cuộc tranh luận đang diễn ra xoay quanh những công nghệ đó.
Những bƣớc đi nhƣ vậy sẽ giúp tránh đƣợc việc đƣa ra những quyết định ấu trĩ, phát
huy đƣợc tối đa lợi ích của công nghệ và nhận dạng đƣợc những điểm ngoặt, tại đó

Tích hợp siêu lớn
Phép in lito cấp micron
Phép in lito ở cấp nhỏ
hơn micron
Lắp ráp ở cấp nano
Máy tính lớn
Máy tính cá nhân
Máy tính nhỏ kết hợp vào
mọi vật dụng
Máy tính riêng lẻ
Máy tính kết mạng
Những máy nhỏ và mạng
hỗ trợ
Các xu hƣớng lớn
Đơn ngành
Các ngành song
hành/phân cấp
Đa ngành
Các hệ vĩ mô
Các hệ vi mô
Các hệ nano
Địa phƣơng
Khu vực
Toàn cầu
Vật chất
Thông tin
Tri thức

Những sản phẩm CNTT dưới đây được coi là khả thi vào năm 2020:
 Mạng Internet không dây có phổ biến trên toàn thế giới, phục vụ cho tầng lớp

 Có khả năng thiết kế và thử nghiệm các loại thuốc mới dựa trên phƣơng pháp
mô phỏng bằng máy tính, cũng nhƣ có khả năng thử nghiệm các ảnh hƣởng phụ
có hại dựa trên các hệ thống mô hình đƣợc lắp ráp trên các chip máy tính
(Phòng thí nghiệm trên con chip);
 Khả năng phóng nạp thuốc vào đúng các bộ phận hoặc khối u, dựa trên việc
nhận biết phân tử;
Các bộ phận giả và cấy ghép có tính năng mô phỏng các chức năng sinh học, phục hồi
các chức năng quan trọng cho các bộ phận hoặc mô hiện có, hoặc thậm chí tăng cƣờng
thêm cho các chức năng đó.
Những vật liệu mới được coi là khả thi vào năm 2020
Căn cứ vào sự phát triển của khoa học, kỹ thuật vật liệu và công nghệ chế tạo, những
loại vật liệu dƣới đây là khả thi vào năm 2020:
 Các loại vải có kết hợp nguồn điện, mạch điện tử và sợi quang;
 Các loại vải có khả năng phản ứng với kích thích bên ngoài, chẳng hạn nhƣ sự
thay đổi nhiệt độ, hoặc các chất đặc biệt;
 Chế tạo theo nhu cầu đối với các chi tiết và sản phẩm phục vụ nhu cầu cá nhân
và các đặc trƣng mà doanh nghiệp cần có;
 áp dụng rộng rãi các phƣơng pháp chế tạo thân thiện với môi trƣờng, giảm
đáng kể việc áp dụng các vật liệu độc hại;
 Các chất phun phủ và vật liệu composit có kết cấu nano, giúp tăng cƣờng độ
bền, độ cứng, độ chịu mòn;
 Các mạch/linh kiện điện tử hữu cơ, giúp tăng cƣờng độ ánh sáng của đèn và
màn hình;
 Các pin mặt trời diện rộng đƣợc chế tạo từ vật liệu composit có chứa vật liệu
kết cấu nano, vật liệu hữu cơ và vật liệu phỏng sinh học;
 Các hệ thống tinh chế và khử ô nhiễm nƣớc, dựa vào các màng và bộ lọc hoạt
hoá có kết cấu nano;
 Các chất xúc tác hoá học, đƣợc thiết kế trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật tính
toán nhanh với sàng lọc vật liệu;
 Các mô đa chức năng đƣợc tạo ra để nuôi cấy trong cơ thể từ các giàn giáo

gồm thể chế, con ngƣời, cơ sở vật chất của một đất nƣớc; các nguồn lực tài chính của
nƣớc đó và cả môi trƣờng văn hóa, xã hội và chính trị. Từng yếu tố trong đó đóng một
vai trò trong việc quyết định khả năng của một nƣớc có thể đƣa đƣợc một ứng dụng
công nghệ mới đến tay ngƣời sử dụng, làm cho họ có thể nắm bắt đƣợc và hỗ trợ sử
dụng rộng rãi.
Chính vì những lý do nhƣ vậy, mà những nƣớc khác nhau sẽ rất khác nhau về năng lực
sử dụng công nghệ để giải quyết vấn đề mà họ đối mặt. Tất nhiên không phải tất cả các
ứng dụng công nghệ sẽ đều đòi hỏi cùng một trình độ năng lực đạt đƣợc và sử dụng
chúng. Nhƣng dù có đủ các điều kiện này, thì một số nƣớc vẫn sẽ không đƣợc chuẩn bị
trong vòng 15 năm tới để có thể tận dụng đƣợc đòi hỏi nhỏ nhất của những ứng dụng
đó, ngay cả khi họ đã nắm đƣợc chúng. Trong khi đó, các quốc gia khác có thể đƣợc
chuẩn bị đầy đủ hơn, để chiếm lĩnh và thực hiện những đòi hỏi khắt khe nhất của công
nghệ.
Trong vòng 15 năm tới, không có dấu hiệu nào cho thấy tốc độ của những phát triển
của KH&CN sẽ yếu đi và điều rõ ràng hơn là những tác động của chúng sẽ còn trở nên
đặc biệt hơn bao giờ hết. Công nghệ của năm 2020 sẽ kết hợp những phát triển của
nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau theo hƣớng có thể làm chuyển biến chất lƣợng

24
cuộc sống của con ngƣời, kéo dài tuổi thọ, làm thay đổi diện mạo của công việc, ngành
công nghiệp và tạo nên những sức mạnh kinh tế và chính trị mới trên vũ đài toàn cầu.
2.2.3. Một số ứng dụng công nghệ quan trọng vào năm 2020
RAND dự báo có 56 công nghệ sẽ đƣợc ứng dụng vào năm 2020, trong đó có 16 ứng
dụng dƣới đây đƣợc cho là có tiềm năng thƣơng mại rộng lớn, yêu cầu thị trƣờng cao
và tác động tới nhiều lĩnh vực cùng một lúc nhƣ nguồn nƣớc, thực phẩm, đất đai, dân
số, điều hành, cấu trúc xã hội, năng lƣợng, sức khỏe, phát triển kinh tế, giáo dục, quốc
phòng, môi trƣờng,
. Năng lượng mặt trời giá rẻ: Các hệ thống năng lƣợng mặt trời có giá thành đủ rẻ để
có thể áp dụng rộng rãi cho các nƣớc phát triển và đang phát triển, cũng nhƣ các cộng
đồng dân cƣ còn thiệt thòi về mặt kinh tế.


25
. Xe hơ sử dụng động cơ lai: Các loại xe hơi đƣợc ứng dụng các động cơ kết hợp sử
dụng động cơ đốt trong với các nguồn nhiên liệu khác, có khả năng phục hồi năng
lƣợng trong khi hãm phanh.
. Thiết bị cảm biến có mặt khắp nơi: Các bộ cảm biến đƣợc lắp đặt tại hầu hết các khu
công cộng và các hệ thống dữ liệu cảm biến giúp thực hiện cho sự giám sát ngay trong
thời gian thực.
. Kỹ thuật mô: Thiết kế và tạo ra các mô sống phục vụ cho việc cấy ghép và thay thế.
. Các phương pháp chẩn đoán và phẫu thuật được cải tiến: Các công nghệ cải tiến độ
chính xác của công việc chẩn đoán và làm tăng đáng kể tính chính xác và hiệu quả của
các ca phẫu thuật, trong khi làm giảm đƣợc sự can thiệp và thời gian hồi phục.
. Máy tính mang trên người: Các thiết bị máy tính có thể đƣợc gắn trong quần áo hay
các đồ vật mang theo ngƣời nhƣ túi xách, ví tiền, đồ trang sức.
. Mật mã lượng tử: Các phƣơng pháp cơ học lƣợng tử mã hóa các thông tin phục vụ
cho việc di dời an toàn.
2.2.4.Năng lực của các quốc gia trong việc gặt hái ích lợi của công nghệ
Sự truyền bá toàn cầu của một ứng dụng công nghệ không mang tính phổ quát, tức là
không phải quốc gia nào trên thế giới cũng sẽ có thể thực hiện đƣợc hay thậm chí là
chiếm lĩnh đƣợc tất cả các ứng dụng công nghệ vào năm 2020. Trình độ năng lực khoa
học và công nghệ trực tiếp có thể khác nhau đáng kể từ nƣớc này so với nƣớc khác.
Bên trong các khu vực địa lý, các nƣớc cũng có những khác biệt đáng kể, chi phối khả
năng của họ. Những khác biệt đó có thể bao gồm những khác nhau về độ lớn, các điều
kiện tự nhiên (nhƣ khí hậu) và vị trí (ví dụ gần biển và nguồn nƣớc). Quy mô lớn về
dân số và các đặc điểm nhân khẩu học (nhƣ tỷ lệ sinh đẻ) có thể khác nhau đáng kể
giữa các nƣớc trong cùng một khu vực. Các nƣớc còn có các loại hình Chính phủ, hệ
thống kinh tế và trình độ phát triển kinh tế rất khác nhau.
RAND đã chọn ra 29 quốc gia không chỉ đại diện cho các khu vực địa lý lớn trên thế
giới, mà còn đại diện cho cả những khác biệt đặc trƣng giữa các nhóm nƣớc.
Có 7 trong số 29 nƣớc lựa chọn đƣợc coi là có trình độ “Tiên tiến về khoa học” đến


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status