KỸ THUẬT BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG - Pdf 19

KỸ THUẬT BƠM TINH TRÙNG VÀO
BUỒNG TỬ CUNG

ĐẠI CƯƠNG
Thuật ngữ bơm tinh trùng vào buồng tử cung (intrauterine insemination – IUI)
được dùng để chỉ kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bằng bơm tinh trùng trực tiếp vào
buồng tử cung nhằm giảm một số tác dụng có hại lên tinh trùng như pH acid của
âm đạo, chất nhầy cổ tử cung (trong trường hợp chất nhầy có tác dụng có hại cho
tinh trùng). IUI còn một lợi điểm lớn là mang số lượng tinh trùng có độ di động
tốt, khả năng thụ tinh cao, cô đặc trong một thể tích nhỏ đến được gần trứng hơn
xuang quanh thời điểm trứng rụng.
Kỹ thuật bơm tinh trùng đã chuẩn bị vào buồng tử cung là kỹ thuật phổ biến và
được chấp nhận ở hầu hết các trung tâm trên thế giới. Kỹ thuật này giúp ta xác
định được một các tương đối chính xác số lượng tinh trùng đặt vào buồng tử cung.
Cũng với bước tiến này, các nhược điểm của các kỹ thuật bơm tinh dịch cổ điển
được khắc phục, làm tăng đáng kể tỉ lệ thành công và biến IUI thành một kỹ thuật
điều trị an toàn với hiệu quả cao. Hiện nay, khi nói đến đến thụ tinh nhân tạo,
người ta thường hiểu là kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung với tinh trùng
đã được chuẩn bị (lọc rửa).
Khả năng sống và thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục nữ đóng vai
trò quan trọng vào tỉ lệ thành công. Chất lượng tinh trùng trước chuẩn bị và kỹ
thuật chuẩn bị tinh trùng ảnh hưởng rất lớn lên khả năng và thời gian sống của tinh
trùng cũng như khả năng thụ tinh của tinh trùng. Nên cô đặc tinh trùng trong một
thể tích nhỏ để bơm vào buồng tử cung. Thể tích bơm vào buồng tử cung bình
thường không vượt quá 0,3ml. Nếu lượng dịch bơm vào quá nhiều sẽ chảy trở ra
ngoài, đồng thời dễ kích thích tử cung co bóp.
Kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung phải được thực hiện đảm bảo vô trùng
để tránh gây viêm nhiễm đường sinh dục nữ. Kỹ thuật phải được thực hiện thật
nhẹ nhàng, tránh tổn thương vì các phản ứng xảy ra khi các mô bị tổn thương sẽ
ảnh hưởng xấu đến chất lượng tinh trùng và ngăn cản sự thụ tinh. Do đo, chúng ta
nên sử dụng các loại catheter chuyên dụng cho IUI mềm và có đầu tù để đưa tinh

chuẩn mực trong kỹ thuật IUI.
Kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng lý tưởng là kỹ thuật có thể chọn được tối đa số tinh
trùng di động, hình dạng bình thường, được cô đặc trong một thể tích nhỏ môi
trường cấy sinh lý, không còn tinh dịch, bạch cầu và vi trùng. Mặc dù không có
một ngưỡng tuyệt đối nào về số tinh trùng tối thiểu trong mẫu bơm để có thể có
thai, người ta thấy rằng hầu hết trường hợp có thai đều có tổng số tinh trùng di
động trong mẫu bơm lớn hơn 1-2 triệu. Độ di động của tinh trùng và tỉ lệ tinh
trùng có hình dạng bình thường là những yếu tố tiên lượng quan trọng nhất. Có
nhiều phương pháp chuẩn bị tinh trùng đã được giới thiệu, mỗi phương pháp có ưu
và nhược điểm riêng. Phương pháp lọc tinh trùng sử dụng các thang nồng độ cho
số lượng tinh trùng nhiều nhất so với phương pháp rửa đơn thuần và swim-up và
phương pháp sử dụng thang nồng độ cũng rất hiệu quả trong việc loại trừ nhiễm
khuẩn.
Bơm tinh trùng cần được thực hiện với catheter chuyên dụng, đảm bảo vô trùng.
Kỹ thuật bơm tinhtrùng nếu được thực hiện bởi bác sĩ phụ khoa có kinh nghiệm sẽ
giúp tăng hiệu quả của IUI.
CÁC`CHỈ ĐỊNH CỦA IUI
Ban đầu, IUI được chỉ định cho các trường hợp rối loạn chức năng tinh trùng hoặc
không có tinh trùng (cho tinh trùng). Hiện nay, do kỹ thuật đơn giản và hiệu quả,
IUI được triển khai thực hiện với nhiều chỉ định khác nhau:
1. Bất thường phóng tinh: Lỗ tiểu đóng thấp, Chấn thương tủy sống, Xuất tinh
ngược dòng, Bất lực do nguyên nhân thực thể hay tâm lý
2. Yếu tố cổ tử cung: Chất nhầy cổ tử cung không thuận lợi, Ít chất nhầy cổ tử
cung
3. Vô sinh nam: Tinh trùng ít (oligozoospermia), Tinh trùng di động
yếu(asthenozoospermia), Tinh trùng dị dạng (teratozoospermia), Phối hợp các bất
thường trên (O.A.T.)
4. Miễn dịch: Kháng thể kháng tinh trùng ở nam giới (tự kháng thể), Kháng thể
kháng tinh trùng ở nữ (cổ tử cung, huyết thanh)
5. Vô sinh không rõ nguyên nhân

- Găng tay (tốt nhất là găng không bột), nón, mask
- Săng vải tiệt trùng
Phòng bơm tinh trùng phải có bồn rửa tay và xà phòng rửa tay trước thủ thuật.
Kỹ thuật thực hiện IUI
- Tinh trùng sau khi chuẩn bị từ phòng xét nghiệm được đựng trong tube ly tâm và
giữ ở tủ cấy CO2, nhiệt độ khoảng 10-15 phút trước khi thực hiện thủ thuật. Khi
đem tinh trùng đến phòng bơm tinh trùng, có thể để ở nhiệt độ phòng một thời
gian trước khi thực hiện thủ thuật. Tuy nhiên, không được để quá lâu sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng tinh trùng.
- Bác sĩ thực hiện bơm tinh trùng rửa tay sạch trước thủ thuật. Bác sĩ cần thiết phải
đội nón, mang khẩu trang. Găng sử dụng là găng tiệt trùng, nên sử dụng loại ít bột
talc, tốt nhất là loại không có bột, vì các loại bột trong găng có tác dụng độc đối
với tinh trùng.
- Bệnh nhân được chuẩn bị ở tư thế sản khoa, được trải săng tiệt trùng.
- Nữ hộ sinh phụ chuẩn bị bàn dụng cụ: bao gồm trải săng và chuẩn bị sẵn các
dụng cụ bơm tinh trùng.
- Lau âm hộ bằng nước muối sinh lý. Làm ẩm mỏ vịt với nước muối sinh lý, đặt
mỏ vịt vào âm đạo và bộc lộ cổ tử cung. Lau nhẹ cổ tử cung với nước muối sinh
lý. Nước muối sinh lý nên được giữ ấm trước.
- Chuẩn bị bơm tiêm 1ml và catheter chuyên dụng (SpermCat hoặc Smooze). Nên
tráng bơm tiêm và catheter với môi trường cấy trước để loại bớt các độc tố đối với
tinh trùng có thể có. Để tránh khoảng chết trong bơm tiêm, làm sót tinh trùng
trong khi bơm, nên gắn catheter vào bơm tiêm trước rồi mới cho đầu catheter vào
tube để hút lấy tinh trùng.
- Đưa catheter qua cổ tử cung vào buồng tử cung khoảng 5cm, không nên đưa quá
sâu có thể gây tổn thương niêm mạc đáy tử cung. (Một số tác giả khuyên nên đưa
catheter nhẹ nhàng vào buồng tử cung cho đến khi chạm đáy, sau đó lùi catheter
khoảng 1cm và bơm tinh trùng). Bơm nhẹ nhàng tinh trùng vào buồng tử cung cho
đến hết. Rút nhẹ nhàng catheter ra khỏi cổ tử cung.
- Sau khi bơm cho bệnh nhân nghỉ ở tư thế nằm ngửa trong khoảng 10-15 phút

- Kích thích sự hoạt hóa đầu tinh trùng, sự tăng động của tinh trùng và phản ứng
cực đầu của tinhtrùng, tạo thuận lợi cho quá trình thụ tinh của tinhtrùng với trứng.
- Giảm được phần lớn nguy cơ nhiễm trùng từ tinh dịch, do các phương pháp
chuẩn bị tinh trùng hiện nay có thể phát hiện và loại được hầu hết các vi sinh vật
có trong tinh dịch
- Tránh được nguy cơ sốc phản vệ đôi khi xảy ra khi cho tinh dịch vào buồng tử
cung.
KẾT QUẢ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
Kết quả của IUI thường tính bằng tỉ lệ có thai trên số chu kỳ điều trị. Kết quả này
thường thay đổi tùy theo trung tâm, tùy bác sĩ điều trị, tùy chỉ định, đối tượng
bệnh nhân, phác đồ kích thích buồng trứng và các phác đồ phối hợp. Tỉ lệ thành
công của IUI có thể thay đổi từ 0% đến 50%. Tỉ lệ thành công trung bình của một
chu kỳ nói chung khoảng 10-15%. Tại Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ, tỉ lệ thành công
của IUI từ khi bắt đầu triển khai kỹ thuật này (1995) đến nay thay đổi từ 3% đến
51% tùy chỉ định, phác đồ điều trị và bác sĩ theo dõi. Hiện nay tỉ lệ có thai trung
bình của chúng tôi vào khoảng 20%.
Chọn lựa bệnh nhân là một yếu tố quan trọng quyết định thành công. Những đối
tượng có tỉ lệ thành công cao bao gồm: trẻ tuổi, hai vòi trứng thông, không bị lạc
nội mạc tử cung nặng, rối loạn chức năng tinh trùng không quá nặng.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy IUI phối hợp với kích thích buồng
trứng luôn có kết quả cao hơn kích thích buồng trứng đơn thuần phối hợp hướng
dẫn giao hợp tự nhiên hoặc IUI đơn thuần không kích thích buồng trứng. Do đó
hiện nay, hầu hết các trung tâm đều áp dụng IUI phối hợp với kích thích buồng
trứng cho dù bệnh nhân có nội tiết và phóng noãn bình thường.
Tỉ lệ có thai lâm sàng sau IUI giảm dần theo tuổi của người phụ nữ. Tỉ lệ này giảm
hẳn nếu bệnh nhân trên 35 tuổi. Theo một số thống kê, tỉ lệ có thai đối với bệnh
nhân trên 40 tuổi chỉ vào khoảng 1-2% hoặc thấp hơn. Một số tác giả khuyến cáo
không nên áp dụng IUI với bệnh nhân trên 40 tuổi vì hiệu quả điều trị quá thấp.
Tỉ lệ thành công thường cao trong khoảng 3 chu kỳ điều trị đầu và giảm dần. Đa
số các trung tâm không tiếp tục bơm tinh trùng nếu thất bại từ 6 chu kỳ trở lên.

dục, co thắt tử cung, nhiễm trùng đường sinh dục trên, sốc phản vệ. Tuy nhiên, các
tai biến trên thường gặp trong các trường hợp bơm tinh dịch tươi, ít gặp đối với
các trường hợp sử dụng tinh trùng đã qua xử lý. Cần chú trọng vấn đề vô trùng
trong khâu xử lý tinh trùng, về trang bị cũng như thao tác để làm tăng chất lượng
tinh trùng và giảm nguy cơ lây nhiễm. Tất nhiên phải đảm bảo vô trùng dụng cụ
và thao tác khi thực hiện thủ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
Ngoài ra còn có các tai biến như hội chứng quá kích buồng trứng và đa thai.
Những tai biến này thường gặp ở các chu kỳ có sử dụng thuốc kích thích buồng
trứng và có thể tránh bằng cách theo dõi sát bệnh nhân trong chu kỳ điều trị.
KẾT LUẬN
IUI là một phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn, ít tai biến, đơn giản, dễ thực
hiện và rẻ tiền. Kỹ thuật này có thể được triển khai ở những cơ sở y tế tuyến tỉnh
do không cần trang bị kỹ thuật và nhân sự nhiều. Do chỉ định rộng rãi, IUI có thể
đáp ứng điều trị cho một tỉ lệ lớn bệnh nhân hiếm muộn. Ước tính khoảng 50%
bệnh nhân hiếm muộn có thể điều trị bằng IUI. Tỉ lệ có thai dồn của IUI sau 3-4
chu kỳ có thể đạt khoảng 50%.
Hiện nay, nhiều bệnh viện và trung tâm y tế tuyến tỉnh đã có thể trang bị, huấn
luyện nhân sự và triển khai kỹ thuật IUI. Điều này sẽ giúp từng bước mở rộng và
nâng cấp các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại địa phương và tiết kiệm
chi phí đi lại, ăn ở cho các bệnh nhân trong khi điều trị nếu phải đi đến cơ sở y tế
tuyến trên.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status