TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDPT MÔN VẬT LÍ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - Pdf 19


TÀI LIỆU
TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC
HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN
THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH GDPT MÔN VẬT LÍ CẤP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC DỰ ÁN PT GIÁO DỤC TRUNG HỌC TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN
THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDPT
MÔN VẬT LÍ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

GV: giáo viên

3
LỜI NÓI ĐẦU
Để nắm vững và vận dụng được chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
giáo dục phổ thông môn Vật lí cấp THPT trong quá trình dạy học theo ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ giáo dục và Đào tạo, chúng tôi biên soạn Tài liệu tập huấn giáo
viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình giáo dục phổ thông. Tài liệu gồm các phần chính sau đây:
Phần thứ nhất : Những vấn đề chung
Phần thứ hai: Giới thiệu tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí.
Phần thứ ba: Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
thông qua các kĩ thuật dạy học tích cực
Phần thứ ba: Hướng dẫn tổ chức tập huấn tại các địa phương
Tài liệu này làm cơ sở định hướng cho giáo viên thực hiện dạy học một cách
sáng tạo, linh hoạt và có hiệu quả trong những điều kiện cụ thể của địa phương. Điều
quan trọng là giáo viên phải hiểu được các chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học đã

bài giảng và bài kiểm tra)
e) Hiểu rõ vai trò quan trọng việc dạy học phân hóa phù hợp với năng lực, trình
độ học sinh, phát triển tư duy, sáng tạo của học sinh (tự xây dựng được một số
bài giảng và bài kiểm tra).
2. Về kĩ năng
a) Hoàn thành các biểu mẫu, phiếu học tập và tự thiết kế được các biểu mẫu,
phiếu học tập theo yêu câu của giảng viên;
b) Phát triển năng lực lập luận để bảo vệ những ý kiến đúng đắn trong khi thảo
luận, tranh luận, đồng thời không bảo thủ, biết lắng nghe để sẵn sàng tiếp thu
đổi mới theo hướng tích cực, tiến bộ;
c) Tổ chức được các hoạt động học tập, thảo luận, báo cáo để có thể tham gia làm
báo cáo viên trong các đợt tập huấn giáo viên của địa phương.
3. Về thái độ
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu đặt ra đối với công tác tập huấn bồi dưỡng
giáo viên cũng như chủ trương dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT);
II. Nội dung tập huấn
1. Giới thiệu nội dung Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học.
2. Hướng dẫn tổ chức dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học qua áp
dụng các kỹ thuật dạy - học tích cực.
5

3. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
4. Hướng dẫn tổ chức công tác tập huấn tại các địa phương.
III. Giới thiệu tài liệu tập huấn
1. Hướng dẫn dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ
thông;
2. Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo Chuẩn kiến
thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông;
3. Các tài liệu tham khảo về dạy học và kiểm tra đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ

1. Giới thiệu chung về Chuẩn và Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo
dục phổ thông
2. Hướng dẫn dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
Phần thức hai: Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn KT-KN môn học biên soạn theo hướng chi tiết, tường
minh các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-KN của Chuẩn KT-KN từng đơn vị kiến thức
bằng các nội dung chọn lọc trong sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho giáo
viên và học sinh thực hiện trong quá trình giảng dạy, học tập; kiểm tra, đánh giá.
III. Yêu cầu của việc sử dụng tài liệu
1. Nghiên cứu thật kỹ để hiểu sâu nội dung tài liệu;
2. Vận dụng được trong dạy học và kiểm tra, đánh giá;
3. Chia sẻ thông tin với đồng nghiệp thông qua các đợt bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo
cũng như các sinh hoạt chuyên môn sau này;
4. Làm mịn thông tin:
Trong quá trình học tập, làm giảng viên và sử dụng tài liệu vào dạy học, kiểm tra,
đánh giá, mỗi giáo viên cần nghiên cứu sâu để góp ý cho tài liệu, bình luận, đánh
giá những điểm mạnh, những điểm yếu, giúp các tác giả chỉnh sửa, nâng cao chất
lượng tài liệu;
5. Phát triển tài liệu:
Trên cơ sở tài liệu của Bộ, giáo viên có thể phát triển tài liệu phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh thực tế địa phương, phù hợp với năng lực, trình độ của giáo viên,
học sinh.
Nội dung 1.3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM
I. Giới thiệu về Chuẩn
1. Khái niệm
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (có thể gọi chung là yêu cầu hoặc tiêu chí) tuân
thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc,
sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được những yêu cầu của Chuẩn là đạt được mục tiêu
mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh, chuẩn Chỉ ra những căn cứ để đánh giá

thành Chuẩn KT-KN của chương trình môn học, chương trình cấp học.
4.1. Chuẩn KT-KN của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến
thức, kỹ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến
thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn KT-KN của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,
kỹ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về KT-KN thể hiện mức độ cần đạt về KT-KN.
Mỗi yêu cầu về KT-KN có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng cụ thể, tường minh hơn; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung KT-
KN và mức độ cần đạt về KT-KN.
4.2. Chuẩn KT-KN của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-
KN của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập
trong cấp học.
4.3. Chuẩn KT-KN là căn cứ để:
a. Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
8

b. Chỉ đạo, quản lí, thanh, kiểm tra thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt
chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên.
c. Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học đảm bảo chất
lượng giáo dục.
d. Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá
kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
4.4. Các mức độ về KT-KN
KT-KN phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các mức độ, từ đơn
giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
a. Các mức độ về kiến thức
Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình,
sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao

- Thực hiện sáng tạo
Tuy nhiên, trong CTGDPT, chủ yếu đề cập đến 2 mức độ đầu; mức độ còn lại chú
trọng phát huy năng khiếu, sở trường, năng lực sáng tạo của học sinh.
II. Giới thiệu về phương pháp dạy học
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-
BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng
học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả
năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
1. Quan điểm dạy học (QĐDH) là những định hướng tổng thể cho các hành động
phương pháp (PP), trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, cơ sở
lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện, hình thức tổ chức dạy học, những định hư-
ớng về vai trò của giáo viên (GV) và học sinh (HS) trong quá trình dạy học (DH).
2. Phương pháp dạy học (PPDH) là những hình thức và cách thức hoạt động của
GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
3. Kỹ thuật dạy học (KTDH) là những động tác, cách thức hành động của của GV
và HS trong các tình huống hành động nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học.
Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng việc lựa chọn các phương pháp dạy
học cụ thể. Phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt động. Kỹ
thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động.
4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt
động của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức
tương tác xã hội trong dạy học, đổi mới kỹ thuật dạy, học với định hướng:
4.1. Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông;
4.2. Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể;
4.3. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh;

b. Trong PPDHTC, GV có vai trò kích thích HS hoạt động. Tuỳ theo yêu cầu GV có
thể là người thúc giục, hoặc trung gian, hoà giải, cố vấn. Phân biệt PPDHTC với phương
pháp cổ truyền là ở chỗ GV là chất xúc tác, không đảm nhận một hành động trực tiếp nào;
GV là người kích thích nhằm thường xuyên thức tỉnh một số khuynh hướng, một số quy
trình bổ sung cần thiết cho sự thăng bằng nhân cách.
c. Dạy học cần xuất phát từ những gì ta hiểu về trẻ em để tiến tới những gì trẻ em
phải đạt được. HS không có năng lực giống nhau, dạy học cần thích ứng với trình độ, sự
thông minh của các em. Đánh giá trẻ em trên cơ sở năng lực của chính trẻ em.
5.2. Thuận lợi và khó khăn của PPDHTC
a. Thuận lợi :
- PPDHTC có hiệu quả hơn các phương pháp áp đặt vì huy động được HS tham gia
vào quá trình nhận thức ;
- Nếu được rèn luyện bởi PPDHTC, HS dần dần có những phẩm chất và năng lực
thích ứng với thời đại; ý thức được mục đích việc học, tự nguyện, tự giác học tập; có ý thức
và trách nhiệm trong học tập; biết học mọi lúc, mọi nơi, tiến tới biết tự học, tự đánh giá, có
nhu cầu và hứng thú học tập suốt đời.
b. Một số khó khăn :
11

- PPDHTC không thể bao quát toàn bộ lĩnh vực giáo dục có những kiến thức không
thể do HS phát hiện được mặc dù cung cấp cho HS bất cứ phương tiện nào. Cũng không
phải mọi HS đều sẵn sàng tham gia vào hoạt động tích cực;
- Trong nhiều trường hợp, nếu cho phép người học phát hiện, giải quyết, chiếm lĩnh
tri thức thì mất rất nhiều thời gian. Từ đó có thể thấy không thể áp dụng máy móc
PPDHTC cho toàn bộ các bài học, các nội dung dạy học ;
- PPDHTC đòi hỏi một số điều kiện như GV, HS, phương tiện, tài liệu. Thực tiễn
cho thấy còn có những vùng HS chưa thích nghi với PPDHTC. Tập quán lạc hậu của một
số địa phương cũng cản trở PPDHTC ;
- Nếu quá thiên về PPDHTC có thể có ảnh hưởng thiên lệch trong tâm lí của trẻ,
chẳng hạn: phủ nhận vai trò của môi trường; hoặc do đề cao quá vai trò người học có thể


Trong các phương pháp học tập thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo
ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học
ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết
học có sự hướng dẫn của giáo viên.
6.3. Dạy học phân hoá kết hợp với hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá
về cường độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết
kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ
càng cao thì sự phân hoá này càng lớn.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò,
tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định
hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học phải tận dụng được
vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống cũng như những trải nghiệm phong phú của thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6
người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề
gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu thực sự cần phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm
vụ chung. Hoạt động nhóm làm cho từng thành viên bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của
mình ; được tập thể uốn nắn, điều chỉnh; phát triển tình bạn, ý thức cộng đồng, tạo niềm
vui, hứng khởi trong học tập, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tính tập thể, tinh thần tương
trợ, hợp tác, Hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ tránh được hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực
của mỗi thành viên được bộc lộ, các em sẽ năng động, tự tin hơn. Mô hình hợp tác trong xã
hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp

với học sinh; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, kết hợp
giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
d. Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kỹ năng, năng lực hành động, vận dụng
kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
e. Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được
trang bị hoặc các do giáo viên, học sinh tự làm; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học.
f. Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học
sinh trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng
cường hiệu quả việc đánh giá.
7.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
a. Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước. Nắm vững
mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của ngành,
trong CT-SGK, PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kĩ
thuật dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
b. Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng trong CTGDPT,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, động viên, khuyến khích giáo viên tích cực
đổi mới PPDH.
c. Có biện pháp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường
một cách hiệu quả; thường xuyên, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy, học theo định
hướng dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
d. Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên thực hiện có hiệu quả đồng thời
với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không
bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng.
14

7.3. Yêu cầu đối với giáo viên
a. Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng để thiết kế bài giảng: mục tiêu của bài giảng là
đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng. Dạy không quá tải và không
quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; việc khai thác sâu kiến thức, kỹ năng phải phù hợp với

Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thông tin, xác định mức độ đạt được về thực
hiện mục tiêu.
Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu.
Kiểm tra là công cụ của đánh giá, đồng thời kiểm tra, đánh giá là hai khâu trong một quy
trình thống nhất xác định kết quả thực hiện mục tiêu. Trong nhiều trường hợp, khi nói
đánh giá, nghĩa là đã bao gồm cả kiểm tra.
15

2. Hai chức năng cơ bản của đánh giá
2.1. Chức năng xác định:
a. Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu;
b. Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng.
2.2. Chức năng điều khiển:
a. Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên
nhân;
b. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao
chất lượng, hiệu quả.
3. Chất lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là chất lượng giáo dục hoặc chất
lượng) và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là đánh giá chất
lượng giáo dục; đánh giá chất lượng hoặc đánh giá)
3.1. Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục được quy
định tại Luật Giáo dục.
3.2. Đánh giá chất lượng là hoạt động đánh giá các đối tượng của giáo dục (gọi tắt là đối
tượng) về mức độ đáp ứng các Quy định về chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đối với từng
đối tượng do Bộ GDĐT ban hành.
Đánh giá là một thành tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục.
Đánh giá thường ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi
điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong
cả một quá trình giáo dục.
Những đối tượng được đánh giá chủ yếu trong giáo dục phổ thông là: Chương trình,

thực hiện chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GDĐT ban hành.
6. Yêu cầu đánh giá
6.1. Đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn KT-KN của từng môn học ở từng lớp; các yêu
cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về KT-KN của học sinh sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp
học.
6.2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của
các nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ; đảm
bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ chính xác, khách quan, công
bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường
xuyên và định kỳ theo hướng vừa đánh giá được đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng, vừa có
khả năng phân hóa cao; kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức
của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
6.3. Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của
các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lý giữa các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và
trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược
điểm của mỗi hình thức.
6.4. Đánh giá chính xác, đúng thực trạng: đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động
lực phấn đấu vươn lên, ngược lại đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện,
không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
6.5. Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học sinh,
giúp học sinh sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, chú
trọng đánh giá hành động, tình cảm của học sinh: nghĩ và làm; năng lực vận dụng vào thực
tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của
học sinh trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí
nghiệm.
6.6. Đánh giá kết quả học tập của học sinh, thành tích học tập của học sinh không chỉ
đánh giá kết quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. Tạo điều kiện cho học sinh cùng
17


- Tổ chức đánh giá đúng quy trình theo Chuẩn đầu ra.
6.11. Phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH: Đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra,
đánh giá là hai mặt thống nhất hữu cơ của quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất
đảm bảo chất lượng dạy học.
7. Việt Nam tham gia PISA 2012
7.1. Lịch sử ra đời
Nhằm đáp ứng yêu cầu của các nước thành viên về các dữ liệu đều kỳ và tin cậy về
kiến thức và kỹ năng của học sinh cũng như việc thực hiện của các hệ thống giáo dục,
18

OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới - Organization for Economic
Cooperation and Development) đã bắt đầu chuẩn bị PISA vào khoảng giữa thập kỷ 90.
Năm 1997 PISA đã chính thức được triển khai. Cuộc khảo sát đầu tiên diễn ra trong năm
2000, các cuộc tiếp theo vào các năm 2003; 2006; 2009 và kế hoạch sẽ là các cuộc điều tra
trong các năm 2012, 2015 và những năm tiếp theo.
7.2. PISA là gì ?
PISA là chữ viết tắt của "Programme for International Student Assessment - Chương
trình đánh giá học sinh quốc tế" do OECD khởi xướng và chỉ đạo.
Chương trình PISA mang định hướng trọng tâm về chính sách, được thiết kế và áp
dụng các phương pháp cần thiết để giúp chính phủ các nước tham gia rút ra các bài học về
chính sách đối với giáo dục phổ thông.
7.3. Đặc điểm của PISA
PISA nổi bật nhờ quy mô toàn cầu và tính chu kỳ. Hiện đã có hơn 60 quốc gia tham gia
vào cuộc khảo sát có chu kỳ 3 năm 1 lần này để theo dõi tiến bộ của mình trong phấn đấu
đạt được các mục tiêu giáo dục cơ bản.
a. Cho tới nay PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất đánh giá kiến thức và kỹ
năng của học sinh ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia.
b. Tính độc đáo của PISA cũng thể hiện ở những vấn đề được xem xét và đánh giá:
- Chính sách công (public policy): Các chính phủ, các hiệu trưởng, giáo viên và phụ
huynh đều muốn có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi như “Nhà trường của chúng ta đã

hiện đại. Các lĩnh vực năng lực phổ thông về làm toán, về khoa học, về đọc hiểu được sử
dụng trong PISA.
Năng lực làm toán phổ thông (mathematic literacy): Năng lực của một cá nhân để
nhận biết và hiểu về vai trò của toán học trong thế giới, biết dựa vào toán học để đưa ra
những suy đoán có nền tảng vững chắc vừa đáp ứng được các nhu cầu của đời sống cá
nhân vừa như một công dân biết suy luận, có mối quan tâm và có tính xây dựng. Đó chính
là năng lực phân tích, lập luận và truyền đạt ý tưởng (trao đổi thông tin) một cách hiệu quả
thông qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề toán học trong các tình huống và
hoàn cảnh khác nhau.
Trong khuôn khổ của PISA, năng lực làm toán phổ thông được định nghĩa là năng lực
của một cá nhân:
a. Có thể xác định và hiểu được vai trò của toán học trong thế giới;
b. Có khả năng lập luận toán học tốt;
c. Biết học toán, vận dụng toán theo cách nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống hiện tại và
tương lai của cá nhân như một công dân sáng tạo, có trách nhiệm và nhạy bén”.
Bởi vậy, năng lực làm toán phổ thông không đồng nhất với nội dung của một chương
trình toán nhà trường (phổ thông) truyền thống mà điều cần nhấn mạnh đó là kiến thức toán
học được sử dụng như thế nào để tạo ra khả năng suy xét, lập luận và phát hiện được những
tri thức toán học ẩn dấu bên trong các tình huống, các sự kiện.
Năng lực đọc hiểu phổ thông (reading literacy): Năng lực của một cá nhân để hiểu,
sử dụng và phản ánh trên văn bản viết, nhằm đạt được mục đích, nâng cao kiến thức và
tiềm năng của cá nhân đó và tham gia vào đời sống xã hội. Trong định nghĩa này cần lưu ý:
Khái niệm biết đọc như là sự giải mã và thấu hiểu tư liệu: bao hàm cả việc hiểu, sử dụng và
phản hồi về những thông tin với nhiều mục đích khác nhau.
d. Theo PISA, định nghĩa về đọc và biết đọc có sự thay đổi theo thời gian và điều
kiện kinh tế, văn hoá, xã hội. Khái niệm học và đặc biệt là học suốt đời đòi hỏi phải mở
rộng cách hiểu về việc biết đọc.
e. Biết đọc không chỉ còn là một yêu cầu của suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trường
phổ thông, thay vào đó nó còn trở thành một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở
rộng những kiến thức, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ

nước và 2009 có 67 nước. Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia PISA chiếm tới hơn
90% dân số toàn thế giới. 21

Phần thứ hai
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
I. Mục tiêu tập huấn: Sau khi tập huấn, học viên sẽ đạt được:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của từng chủ đề trong tài
liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ
thông môn Vật lí THPT.
- Biết được thực trạng dạy học Vật lí trong trường THPT hiện nay và hiểu
được một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng thiết kế bài giảng
theo chuẩn KTKN.
- Biết được thực trạng của việc kiểm tra đánh giá hiện nay ở trường THPT,
những định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hiểu được mối liên hệ chương trình, sách giáo khoa trong việc dạy học và
kiểm tra đánh giá cũng như kế hoạch tập huấn và phương pháp tập huấn để triển
khai công tác tập huấn tại địa phương.
2. Về kỹ năng:

5. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
6. Hướng dẫn tổ chức công tác tập huấn tại các địa phương.
3. Cấu trúc tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng”
Tài liệu này mô tả chi tiết chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn Vật lí cấp THPT
được phân chia theo các chủ đề trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí
cấp THPT ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5
năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cấu trúc tài liệu như sau:
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình
giáo dục phổ thông.
Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí.
Phần này được trình bày theo từng lớp và theo các chương. Mỗi chương đều gồm
hai phần là :
a) Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình : Phần này nêu lại nguyên văn các
chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được quy định trong chương trình hiện hành tương ứng
đối với mỗi chương.
23

b) Hướng dẫn thực hiện : Phần này chi tiết hoá các chuẩn kiến thức, kĩ năng đã
nêu ở phần trên dưới dạng một bảng gồm có 4 cột và được sắp xếp theo các chủ đề
của môn học. Các cột của bảng này gồm :
- Cột thứ nhất (STT) ghi thứ tự các đơn vị kiến thức, kỹ năng trong mỗi chủ đề.
- Cột thứ hai (Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình) nêu lại các chuẩn
kiến thức, kỹ năng tương ứng với mỗi chủ đề đã được quy định trong chương trình
hiện hành.
- Cột thứ ba (Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN) trình bày nội dung chi
tiết tương ứng với các chuẩn kiến thức, kỹ năng nêu trong cột thứ hai. Đây là phần
trọng tâm, trình bày những kiến thức, kỹ năng tối thiểu mà HS cần phải đạt được
trong quá trình học tập. Các kiến thức, kĩ năng được trình bày trong cột này có thể
thuộc các cấp độ nhận thức khác nhau, tuy nhiên trong ngoặc vuông [ ] chỉ ghi cấp
độ nhận thức cao nhất trong số đó.

thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.

Trích đoạn THỰC HÀNH ĐỔI MỚI PPDH THEO CHUẨN KTKN THỰC HÀNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KTKN x= Acos(ω t+ φ) D x= Acos(ωt2 + φ). Chiều dài dõy treo con lắc Con lắc đơn trong phũng thớ nghiệm.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status