Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cho kho bảo quản sản phẩm thủy sản đông lạnh sức chứa 500 tấn tại Công ty TNHH Minh Đăng – Sóc Trăng - Pdf 19

MỤC LỤC
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, ngành kỹ thuật lạnh nước ta đã được ứng dụng rất
mạnh mẽ trong các ngành như: Sinh học, hoá chất, công nghiệp dệt, thuốc lá, bia,
rượu, điện tử, tin học, y tế,… đặc biệt trong ngành chế biến và bảo quản thủy sản.
Quá trình chuyển đổi công nghệ chế biến để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và
thay đổi môi chất lạnh mới đã tạo nên một cuộc cách mạng thật sự cho ngành kỹ
thuật nước ta.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự phân công của khoa Chế Biến và
bộ môn Kỹ thuật lạnh trường Đại học Nha Trang cùng với sự hướng dẫn của thầy
Th.s Nguyễn Trọng Bách, tôi được giao đề tài: “Tính toán thiết kế hệ thống
lạnh cho kho bảo quản sản phẩm thủy sản đông lạnh sức chứa 500 tấn tại
Công ty TNHH Minh Đăng – Sóc Trăng”. Đề tài bao gồm những nội dung sau:
1 – Tổng quan.
2 – Các thông số tính toán, tính toán cấu trúc kho lạnh.
3 – Tính nhiệt tải kho lạnh, chọn máy nén và các thiết bị của hệ thống lạnh.
4 – Lắp đặt hệ thống lạnh.
5 – Trang bị tự động hoá, vận hành và bảo dưỡng hệ thống lạnh.
6 – Sơ bộ giá thành công trình.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên
đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ dẫn của quý thầy
cô và sự đóng góp ý kiến của các bạn.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Minh Đăng là một doanh nghiệp tư
nhân thuộc thị trấn Mỹ Xuyên - Tỉnh Sóc Trăng.
Trước đây công ty có tên là công ty TNHH Nam Trung chuyên chế biến
đồ khô: Hành khô, chitin và chitozan.

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÂN
XƯỞNG
CƠ ĐIỆN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
4
- Phân xưởng cơ điện có nhiều tiếng ồn được bố trí ngang với khu thành phẩm.
- Phòng máy không có đường đi vào, công nhân vận hành phải đi ngang
qua phòng chế biến để vào phòng máy. Ngoài ra vị trí của phòng máy không
thuận lợi cho việc sửa chữa và bảo dưỡng.
1.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LÀM ĐÔNG VÀ BẢO QUẢN SẢN
PHẨM ĐÔNG LẠNH
1.2.1 Tác dụng của việc bảo quản lạnh
Bảo quản thực phẩm là quá trình bảo vệ và hạn chế những biến đổi về chất
lượng và hình thức của thực phẩm trong khi chờ đợi đưa đi sử dụng.
Như vậy, quá trình bảo quản lạnh có tác dụng như sau:
Ở nhiệt độ thấp các phản ứng sinh hoá trong nguyên liệu giảm xuống.
Trong phạm vi hoạt động bình thường cứ hạ 10
o
C thì các phản ứng sinh hoá giảm
xuống 1/2÷1/3, khi hạ xuống thấp sẽ làm ức chế các hoạt động về sinh lý của vi
khuẩn cũng như nấm men.

Sự biến đổi của chất béo:
Dưới tác động của enzyme nội tạng làm cho chất béo bị phân giải cộng
với quá trình thăng hoa nước đá làm cho oxy xâm nhập vào thực phẩm. Đó là quá
trình thuận lợi cho quá trình oxy hoá chất béo xảy ra
Sự biến đổi về vi sinh vật:
Đối với sản phẩm đông lạnh có nhiệt độ thấp hơn -15
o
C và được bảo quản
ổn định thì số lượng vi sinh vật giảm theo thời gian bảo quản. Ngược lại nếu sản
phẩm làm đông không đều, vệ sinh không đúng tiêu chuẩn, nhiệt độ bảo quản
không ổn định sẽ làm cho các sản phẩm bị lây nhiễm vi sinh vật, chúng hoạt
động gây thối rữa sản phẩm và giảm chất lượng sản phẩm.
1.3 TỔNG QUAN VỀ KHO LẠNH BẢO QUẢN
1.3.1 Kho lạnh bảo quản
6
Kho lạnh bảo quản là kho được sử dụng để bảo quản các loại thực phẩm,
nông sản, rau quả, các sản phẩm của công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp nhẹ,…
Với những yêu cầu nhiều khi mâu thuẫn nhau như trên ta phải đưa ra
những phương pháp thiết kế với hoàn cảnh Việt Nam.
1.3.2 Phân loại kho lạnh
Có nhiều kiểu kho bảo quản dựa trên những căn cứ phân loại khác nhau:
a. Theo công dụng:
Người ta có thể phân ra các loại kho lạnh như sau:
- Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm
tại các nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
- Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản
thực phẩm (nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy
xuất khẩu thịt,…). Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn, cần phải trang
bị hệ thống có công suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất

tối thiểu cũng phải đạt -18
o
C để các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại
thực phẩm trong quá trình bảo quản.
- Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -12
o
C, buồng bảo quản đa năng
thường được thiết kế ở -12
o
C nhưng khi cần bảo quản lạnh có thể đưa lên nhiệt
độ bảo quản 0
o
C hoặc khi cần bảo quản đông có thể đưa xuống nhiệt độ bảo quản
-18
o
C tuỳ theo yêu cầu công nghệ. Khi cần có thể sử dụng buồng đa năng để gia
lạnh sản phẩm. Buồng đa năng thường được trang bị dàn quạt nhưng cũng có thể
được trang bị dàn tường hoặc dàn trần đối lưu không khí tự nhiên.
- Kho gia lạnh: Được dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường
xuống nhiệt độ bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh
đông trong phương pháp kết đông 2 pha. Tuỳ theo yêu cầu quy trình công nghệ
gia lạnh, nhiệt độ buồng có thể hạ xuống -5
o
C và nâng lên vài độ trên nhiệt độ
đóng băng của các sản phẩm được gia lạnh. Buồng gia lạnh thường được trang bị
dàn quạt để tăng tốc độ gia lạnh cho sản phẩm.
- Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ tối thiểu -4
o
C.
c. Theo dung tích chứa:

tối đa 15 ngày.
CHƯƠNG II : TÍNH TOÁN CẤU TRÚC KHO LẠNH
2.1 CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH
9
2.1.1 Yêu cầu đối với quy hoạch mặt bằng kho lạnh
Quy hoạch mặt bằng kho lạnh là bố trí những nơi sản xuất, xử lý lạnh, bảo
quản và những nơi phụ trợ phù hợp với dây chuyền công nghệ. Để đạt được mục
đích đó cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Phải bố trí buồng lạnh phù hợp dây chuyền công nghệ. Sản phẩm đi theo
dây chuyền không gặp nhau, không đan chéo nhau. Các cửa ra vào buồng chứa
phải quay ra hành lang. Cũng có thể không cần hành lang nhưng sản phẩm theo
dây chuyền không đi ngược.
- Quy hoạch mặt bằng cần phải đảm bảo sự vận hành tiện lợi và chi phí
thấp.
+ Quy hoạch phải đảm bảo lối đi và đường vận chuyển thuận lợi cho việc
bốc xếp thủ công hoặc cơ giới đã thiết kế.
+ Chiều rộng kho lạnh nhiều tầng không quá 40m.
+ Chiều rộng kho lạnh một tầng phải phù hợp với khoảng vượt lớn nhất
12m, thường lấy 12, 24, 36, 48, 60, 72m.
- Mặt bằng kho lạnh phải phù hợp với hệ thống đã chọn. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với kho lạnh một tầng vì không phải luôn luôn đảm bảo được môi
chất lạnh từ các thiết bị lạnh về, do đó phải chuyển sang sơ đồ lớn hơn với việc
cấp lỏng từ dưới lên.
- Mặt bằng kho lạnh phải đảm bảo kỹ thuật, an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Khi quy hoạch cũng phải tính toán đến khả năng mở rộng kho lạnh. Phải
để lại một mặt mút tường để có thể mở rộng kho lạnh.
2.1.2 Yêu cầu buồng máy và thiết bị
Bố trí máy và thiết bị hợp lý trong buồng máy là rất quan trọng nhằm mục
đích sau:
- Vận hành máy thuận tiện.

2.3 CHỌN MẶT BẰNG XÂY DỰNG KHO LẠNH
11
Do yêu cầu vị trí của kho lạnh: Phải nằm gần khu thành phẩm, bao gói để
thuận lợi cho việc đưa hàng vào trong kho và giảm tổn thất nhiệt cho kho. Ngoài
ra còn phải nằm ở vị trí gần đường giao thông, có thể lùi xe để bốc hàng mà
không ảnh hưởng đến các khâu khác…Đặc biệt vị trí xây dựng kho lạnh phải phù
hợp dây chuyền công nghệ: Sản phẩm sau khi cấp đông được chuyển sang bao
gói và chuyển vào kho lạnh ngay, tránh trường hợp phải vận chuyển xa có thể
làm cho sản phẩm bị dã đông và làm tăng chi phí vận hành của kho lạnh.

Ngoài ra do điều kiện diện tích của công ty bị hạn chế nên cần chọn vị trí
xây dựng kho phải hợp lý, hạn chế đến mức tối thiểu diện tích bỏ không.
Chính vì vậy tôi quyết định chọn vị trí xây dựng kho lạnh ở vị trí phía cổng
của công ty trên phần đất của nhà tập thể và phần đất trống phía sau nhà tập thể. Qua
việc khảo sát và đo đạc vị trí mà ta chọn xây dựng kho lạnh có kích thước 14 m x
37m.
2.4 HÌNH KHỐI KHO LẠNH
Về lý thuyết thì hình lập phương là hình lý tưởng nhất cho kho lạnh vì
diện tích xung quanh là nhỏ nhất và thể tích là lớn nhất. Tuy nhiên hình khối kho
lạnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mặt bằng công ty, địa hình, đường giao
thông, phương pháp bốc dỡ. Cũng như thỏa mãn các điều kiện xây dựng khác
như: phân chia phòng, mở rộng kho hàng…
2.5 CHỌN THÔNG SỐ THIẾT KẾ
2.5.1 Chọn nhiệt độ bảo quản
Nhiệt độ bảo quản sản phẩm đông theo lý thuyết nhiệt độ càng thấp thì
chất lượng sản phẩm càng tốt, thời gian bảo quản càng lâu nhưng tùy từng mặt
hàng cụ thể mà chúng có nhiệt độ bảo quản khác nhau. Nếu nhiệt độ bảo quản
càng thấp thì chi phí lạnh càng cao, điều đó làm tăng chi phí vận hành và hiệu
quả kinh tế đạt được thấp. Nhiệt độ bảo quản còn phụ thuộc vào thời gian bảo
quản, nếu muốn bảo quản với thời gian dài thì phải giữ ở nhiệt độ thấp.

thể mà độ ẩm của không khí trong kho là khác nhau.
Đối với sản phẩm đông không được bao gói cách ẩm thì độ ẩm không khí
lạnh là phải đạt 95%. Còn đối với sản phẩm đã được bao gói cách ẩm thì độ ẩm
của không khí lạnh khoảng 85 ÷ 90%.
Kho đang thiết kế chủ yếu bảo quản các sản phẩm mực, bạch tuộc được
bao gói nên ta chọn độ ẩm không khí lạnh trong kho ϕ = 85%.
2.5.3 Thông số địa lý, khí tượng ở Sóc Trăng
Các thông số này đã được thống kê trong nhiều năm, khi tính toán thiết kế
để đảm bảo độ an toàn cao ta thường lấy giá trị cao nhất ứng với chế độ khí hậu
khắc nghiệt nhất. Từ đó sẽ đảm bảo cho kho vận hành an toàn trong mọi điều kiện
khí hậu.
Bảng 2-1: Thông số khí hậu ở Sóc Trăng
Nhiệt độ,
0
C Độ ẩm tương đối, %
TB cả năm Mùa hè Mùa đông Mùa hè Mùa đông
26,8 35,9 19,0 77 80
13
2.5.4 Phương pháp tính nhiệt tải kho lạnh
Tính nhiệt tải kho lạnh là tính toán các dòng nhiệt khác nhau đi từ ngoài
môi trường vào kho lạnh và các nguồn nhiệt khác nhau trong kho lạnh sinh ra.
Đây chính là dòng nhiệt tổn thất mà máy lạnh phải có đủ công suất để thải nó ra
môi trường, để đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ ổn định giữa buồng lạnh và
không khí bên ngoài. Mục đích tính nhiệt tải kho lạnh là để xác định năng suất
lạnh của máy nén mà ta cần lắp đặt.
Phương pháp xác định dòng nhiệt tổn thất vào kho lạnh Q là ta xác định
theo các dòng nhiệt thành phần và được tính theo biểu thức:
Q=

++++=

2
+Q
4
, W.
Đặc điểm của các dòng nhiệt này là thay đổi liên tục theo thời gian.
- Q
1
phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài thay đổi theo giờ trong ngày và theo
mùa trong năm.
- Q
2
phụ thuộc vào thời vụ.
- Q
4
phụ thuộc vào quy trình công nghệ chế biến và bảo quản.
2.5.5 Chọn máy và thiết bị
Việc chọn máy và thiết bị cho kho lạnh căn cứ vào năng suất lạnh, môi
chất lạnh, chu trình lạnh sử dụng:
14
- Chọn máy nén piston 2 cấp: do nhiệt độ không khí trong kho thấp nên
nhiệt độ sôi thấp. Mặt khác lại sử dụng môi chất NH
3
nên tỷ số nén không cho
phép sử dụng máy nén 1 cấp. Vì vậy tôi chọn máy nén 2 cấp.
- Chọn thiết bị ngưng tụ là bình ngưng ống chùm vỏ bọc nằm ngang.
- Chọn 3 dàn bay hơi có cùng công suất, mỗi dàn có 3 quạt: do kho có
chiều dài lớn 32m, chiều rộng nhỏ 12m. Vì vậy tôi chọn quạt thổi ngang phòng
có tầm thổi tương ứng với chiều rộng của phòng.
- Chọn 3 van tiết lưu màng cân bằng ngoài cho kho bảo quản.
- Chọn thiết bị phụ: bình trung gian, bình chứa cao áp, bình tách dầu, tách

- Cách trần: 200mm.
- Cách dàn lạnh: 300mm,[TL4,63].
2.7.3 Chừa lối đi
Trong kho ta cần chừa lối đi cho người và phương tiện bốc dỡ. Bề rộng
của lối đi phụ thuộc vào máy móc, thiết bị chuyên chở và chất xếp sản phẩm
trong kho. Kho đang thiết kế có chiều rộng 12m gồm 2 lối đi hai bên dọc theo
chiều dài của kho, mỗi lối đi rộng 1m.
2.7.4 Xây tụ
Là kỹ thuật sắp xếp các kiện hàng thứ tự vào nhau thành một khối ổn
định, vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho bốc dỡ, phân lô, đảm bảo an toàn và
16
tính được dung lượng kho lạnh. Kho lạnh càng cao thì số lớp thùng chất lên tụ
ngày càng cao nhưng phải lớn để tránh nguy hiểm do đổ ngã.
2.8 XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC KHO LẠNH
2.8.1 Tính thể tích kho lạnh
Thể tích kho lạnh được xác định theo công thức:
v
g
E
V =
,m
3
.
Trong đó:
E – dung tích kho lạnh, tấn.
g
v
– định mức chất tải, tấn/m
3
. Kho được thiết kế với mặt hàng

1
của kho. Chiều cao h
1
được xác định bằng chiều cao phủ bì của kho
lạnh trừ đi hai lần chiều dầy cách nhiệt của trần và nền kho lạnh:
h
1
= H - 2
δ
, m;
+ Chọn chiều cao phủ bì H = 3,6m là chiều dài lớn nhất của tấm panel.
+ Chọn chiều dày cách nhiệt
δ
= 125 mm.
Suy ra: h
1
= 3,6 – 2.0,125 = 3,35 m.
17
Chiều cao chất tải thực h của kho bằng chiều cao phủ bì trừ đi khoảng hở
phía trần để lưu thông không khí chọn là 0,5m và phía dưới nền lát tấm palêt là:
0,1m.
Suy ra: h = 3,35 – (0,1 + 0,5) = 2,75m.
2.8.3 Tải trọng của nền và của trần
Tải trọng nền được xác định theo công thức:
g
f
= g
v
.h = 0,55.2,75 = 1,5125 tấn/m
2

các diện tích giữa các lô hàng, giữa lô hàng và cột, tường các diện tích lắp đặt
thiết bị như dàn bay hơi, quạt.
F
β
phụ thuộc vào diện tích buồng và lấy theo bảng
2-5. Ta chọn
F
β
= 0,85.[TL2,34]
Từ F
xd
= 380m
2
và sơ đồ mặt bằng công ty, tôi quyết định chọn kích
thước kho lạnh như sau:
+ Chiều dài kho: 32m.
+ Chiều rộng kho: 12m.
• Như vậy diện tích thực của kho cần xây dựng là 32.12 = 384m
2
.
• Diện tích phòng máy F = 6.6 =36m
2
.
2.9 THIẾT KẾ CẤU TRÚC KHO LẠNH
18
2.9.1 Thiết kế cấu trúc nền
Cấu trúc nền kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhiệt độ trong kho, tải
trọng của kho hàng bảo quản, dung tích kho lạnh.
Do đặc thù của kho lạnh là bảo quản hàng hóa do đó phải có cấu trúc vững
chắc, móng phải chịu tải trọng của toàn bộ kết cấu xây dựng, móng kho được xây

h = 6000 mm dùng để lắp panel trần và nền
+ Chiều rộng r = 1200 mm
+ Tỷ trọng 30÷40 kg/m
3
+ Độ chịu nén 0,2÷0,29 Mpa
+ Hệ số dẫn nhiệt
λ
= 0,018 ÷ 0,023 W/mK
+ Phương pháp lắp ghép: Ghép bằng khóa camlocking và ghép bằng mộng
âm dương. Sẽ được trình bày ở phần lắp đặt kho lạnh.
2.9.3 Cấu trúc mái kho lạnh
Mái kho lạnh có nhiệm vụ bảo vệ cho kho trước những biến đổi của thời
tiết như: nắng, mưa, đặc biệt là giảm bức xạ nhiệt của mặt trời vào kho lạnh.
Mái kho đảm bảo che mưa che nắng tốt cho kho và hệ thống máy lạnh.
Mái không được đọng nước, không được thấm nước. Mái dốc về hai phía với độ
dốc ít nhất là 2%.
20
Kho đang thiết kế có mái bằng tôn màu xanh lá cây, hệ thống khung đỡ
bằng sắt và các xà nâng được đặt theo chiều ngang của kho, các trụ chống là các
trụ sắt cao 4m có diện tích 200x100mm
Hình 2-3: Cấu trúc mái kho lạnh
2.9.4 Cấu trúc cửa và màn chắn khí
Hiện nay có các loại cửa như sau: cửa bản lề, cửa lắc và cửa lùa. Cấu trúc
cửa là các tấm cách nhiệt có bản lề tự động, xung quanh có đệm kín bằng cao su
hình nhiều ngăn. Khóa cửa mở được cả hai phía trong và ngoài. Xung quanh cửa
được bố trí dây điện trở sưởi cửa để đề phòng băng dính chặt cửa lại. Các cửa có
kích thước như sau:
+ Kích thước cửa lớn: 1980 x 980 mm.
+ Kích thước cửa nhỏ: 680 x 680mm.
Mỗi cửa được gắn lên một tấm panel gọi là tấm cửa.


n
h

a
,

d
à
y

2
m
m
,

r

n
g

2
0
0
m
m
22
- Hạn chế dòng nhiệt truyền từ bên ngoài qua kết cấu bao che vào kho lạnh.
- Tránh ngưng ẩm trên bề mặt ngoài của vách vào trong kho lạnh.
Tính toán chiều dày cách nhiệt, cách ẩm:

2
K.
1
α
- hệ số tỏa nhiệt của môi trường bên ngoài tới vách, W/m
2
K.

2
α
- hệ số tỏa nhiệt của vách buồng lạnh vào buồng lạnh, W/m
2
K.
i
δ
- bề dày lớp vật liệu thứ i, m.
i
λ
- hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, W/mK.
Do trần kho có mái che và nền kho lạnh có con lươn thông gió nên ta lấy
hệ số truyền nhiệt của nền và trần kho bằng hệ số truyền nhiệt của vách kho. Vì
vậy ta xác định chiều dày cách nhiệt chung cho cả tường, trần và nền.
Ở đây ta chọn vật liệu cách nhiệt cho kho là các tấm panel tiêu chuẩn
(panel có tác dụng cách nhiệt, cách ẩm).
Bảng 2 - 2 Các thông số các lớp vật liệu của tấm panel tiêu chuẩn, [TL-4, 52].
Vật liệu Chiều dày, m Hệ số dẫn nhiệt, W/mK
Polyurethane
CN
δ
(0,023 ÷ 0,03)

23
Thay số:
[ ]
mmm
CN
2.1151152,0)
9
1
291,0
0005,0.2
36,45
0006,0.2
3,23
1
(
21,0
1
025,0 ==+++−=
δ
Chiều dày panel phải chọn:
mmm
panel
4,1171174,00005,0.20006,0.21152,0 ==++=
δ
Ta chọn chiều dày panel tiêu chuẩn:
mm
panelTC
125=
δ
Khi đó chiều dày cách nhiệt thực của panel là:

Trong đó:
K
th
- hệ số truyền nhiệt thực, K
th
= 0,198 W/m
2
K.
K
s
-

hệ số truyền nhiệt đọng sương, được tính theo công thức:
33,2
)20(9,35
309,35
3,23.95,0.95,0
21
1
1
=
−−

=


=
tt
tt
K

0
C,
%77
1
=
ϕ
. Tra đồ thị i-d
của không khí ẩm ta có: t
s
= 30
0
C.
Nhận xét: K
s
> K
t
. Vì vậy vách ngoài kho lạnh không bị đọng sương.
2.11 CẤU TRÚC CÁCH NHIỆT ĐƯỜNG ỐNG
Trong hệ thống các đường ống cách nhiệt chủ yếu các đường ống có nhiệt
độ thấp như đường ống hút về máy nén hạ áp và máy nén cao áp , bình trung gian.
24
Vật liệu dùng để cách nhiệt đường ống là polyurethan, cách ẩm thì ta sử
dụng tôn mỏng bọc ở ngoài cùng.
Với mỗi loại đường ống khác nhau thì chiều dày lớp cách nhiệt cũng khác
nhau, nó phụ thuộc vào nhiệt độ môi chất trong mỗi ống và phụ thuộc vào đường
kính của đường ống.
Việc tính toán chiều dày cách nhiệt, ứng với mỗi đường ống sẽ được trình bày
ở phần lắp đặt hệ thống sau khi ta đã chọn được đường kính của ống dẫn môi chất.

CHƯƠNG III:

Trích đoạn Lắp ghép các tấm panel Lắp đặt các thiết bị khác THỬ KÍN, THỬ BỀN VÀ CHÂN KHÔNG HỆ THỐNG LẠNH CHƯƠNG V: TRANG BỊ TỰ ĐỘNG HÓA VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG LẠNH Mạch chuông báo động sự cố
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status