190 Báo cáo tổng hợp về một số vần đề chung tại Công ty vietel, tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty - Pdf 20

Báo cáo tổng hợp
Phần 1: Một số vấn đề chung tại công ty Điện tử viễn thông Quân
đội (VIETEL).
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) quyết định đờng lối đổi
mới đất nớc, phát triển nền kinh tế nớc ta vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn cách mạng mới,
cùng với toàn quân, Bộ đội thông tin liên lạc tập trung xây dựng theo hớng cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bớc hiện đại. Trong tình hình quốc tế diễn biến
phức tạp, đời sống kinh tế xã hội trong nớc còn gặp nhiều khó khăn, Bộ đội Thông
tin liên lạc đã phát huy truyền thống tự lực tự cờng và tiềm năng lao động sáng tạo
của đội ngũ cán bộ, công nhân, nhân viên kỹ thuật, tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
đợc trang bị, tổ chức lao động sản xuất làm kinh tế có hiệu quả, góp phần cải thiện
đời sống, tự trang trải một phần nhu cầu xây dựng đơn vị, góp phần xây dựng kinh tế
của đất nớc.
Trong bối cảnh ấy, ngày 1 tháng 6 năm 1989. Tổng công ty Điện tử thiết bị thông
tin, nay là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội đợc thành lập. Theo nghị định số
58/HĐBT (do Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trởng Võ Văn Kiệt ký). Quyết định nêu rõ:
Tổng Công ty do Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng
đợc uỷ quyền quản lý. Tổng Công ty là doanh nghiệp nhà nớc, là đơn vị sản xuất
kinh doanh, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, theo điều lệ liên hiệp xí
nghiệp do Nhà nớc ban hành, có t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hàng
(kể cả tài khoản ngoại tệ), đợc trực tiếp ký hợp đồng kinh tế về sản xuất, gia công,
tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu, đợc liên kết liên doanh với các cơ sở kinh tế trong
nớc và nớc ngoài theo đúng chế độ, chính sách, luật phát của Nhà nớc và đợc dùng
con dấu dân sự riêng để giao dịch. Cơ cấu tổ chức của tổng Công ty do Bộ trởng Bộ
Quốc phòng quy định.
Ngày 20 tháng 6 năm 1989, Đại tớng Lê Đức Anh Bộ trởng Bộ Quốc phòng ký
quết định số 189/QĐ - QP về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Tổng Công ty
Điện tử thiết bị Thông tin. Quyết định nêu rõ:

cho Công ty Điện tử thiết bị Thông tin và đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội. Tờ trình nêu rõ:
Một là: Trong những năm qua, Ngành Viễn thông Quân đội đã hoàn thành tốt
mọi công tác bảo đảm thông tin liên lạc cho các cơ quan Đảng, Nhà nớc và Quân
đội, phục vụ cho việc lãnh đạo, chỉ đạo cuộc chiến tranh giải phóng, bảo vệ đất nớc
và hiện nay đang đóng góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng đất nớc và bảo vệ
Tổ quốc.
Hai là: Quán triệt quan điển kết hợp quốc phòng với kinh tế, xuất phát từ yêu cầu
hiện đại hoá mạng thông tin quân sự hiện có, nhanh chóng thiết lập một mạng thông
tin riêng mới đủ mạnh, có chất lợng cao phục vụ Quân đội với các cơ quan lãnh đạo
Đảng, Nhà nớc, nhằm bảo đảm sự lãnh đạo trong mọi tình huống.
Hệ thống viễn thông do Bộ Quốc phòng quản lý sẽ gồm hai mạng riêng rẽ, một
mạng chuyên dụng dành riêng cho việc bảo đảm thông tin quân sự, một mạng thông
tin dân sự dùng cho mục đích kinh doanh, do Công ty Viễn thông Quân đội thiết lập
dới sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng tuân thủ đúng luật định của Nhà nớc và cơ quan
quản lý nghành, hỗ trợ tích cực cho Bộ Quốc phòng về đầu t hiện đại hoá mạng
thông tin quân sự, bồi dỡng cán bộ chuyên môn kỹ thuật và quản lý, đồng thời góp
phần thúc đẩy nền công nghiệp dịch vụ viễn thông của đất nớc theo kịp với công
nghiệp viễn thông các nớc đang phát triển.
Ngày 12 tháng 06 năm 1995. Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tớng Chính phủ bổ
sung nhiệm vụ cho Công ty Điện tử thiết bị Thông tin và xin đổi tên Công ty thành
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội với các chức năng chủ yêu:
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh các thiết bị, vật t điện, điện tử thông tin, kể cả
công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, viễn thông.
- Thiết kế, xây lắp các công trình thiết bị viễn thông, đờng dây tải điện và trạm
biến thế trong phạm vi cả nớc.
- Thiết kế, lắp ráp, sản xuất các trang thiết bị, vật t điện, điện tử, viễn thông.
- Kinh doanh các loại dịch vụ bu chính, viễn thông trong phạm vi cả nớc và đi
quốc tế.
Từ những tình hình trên đợc sự đồng ý của Chính phủ, cho phép thành lập một số

Doanh thu thuần
53.477.912.817 111.825.977.142
2
Giá vốn hàng bán
49.693.592.794 90.090.531.205
3
Lợi nhuận gộp
3.784.320.013 21.735.445.937
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
444.512.625 1323.757.650
5
Lợi nhuận sau thuế
950.307.691 16.555.038.579
6
Tổng tài sản
55.171.018.227 124.330.429.390
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
2.1. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietel.
- Kinh doanh các loại dịch vụ bu chính viễn thông trong nớc và quốc tế.
- Sản xuất và lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử, thông
tin viễn thông, các loại anten, thiết bị Viba, phát thanh truyền hình.
- Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình bu chính viễn thông, phát thanh
truyền hình.
- Xây lắp các công trình thiết bị thông tin (Trạm máy, tổng đài điện tử, tháp
anten, hệ thống cáp thông tin ), đ ờng dây tải điện, trạm biến thế.
- Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử thông tin và các sản
phẩm điện tử thông tin.
- T vấn và thực hiện các dự án công nghệ thông tin cho các Bộ, nghành
2.2. Định hớng phát triển của Công ty.

Vietel chịu sự quản lý về giá cớc dịch vụ khách hàng trớc Tổng cục Bu điện nên
Vietel phải áp dụng các mức giá do Tổng cục đa ra.
- Quốc tế: Giá cớc áp dụng cho tất cả các nớc là 1,3 USD/ phút.
- Trong nớc:
Giá cớc khách hàng nội vùng là: 909 đồng/ phút.
Giá cớc khách hàng cận vùng là: 1.364 đồng/ phút.
Giá cớc khách hàng cách vùng là: 1.818 đồng/ phút.
(Mức cớc trên cha bao gồm VAT)
Việc kinh doanh dịch vụ 178 dựa trên sự kết nối vào mạng điện thoại cố định
của VNPT, do vậy Vietel phải thanh toán cớc kết nối VNPT, cụ thể:
- Quốc tế:
Cớc kết nối chiều đến là 0,1 USD/ phút.
Cớc kết nối chiều đi với các tỉnh thành có POP là 0,65 USD/ phút.
Cớc kết nối chiều đi với các tỉnh cha có POP là 0,75 USD/ phút.
- Trong nớc:
Cớc kết nối nội vùng là 450 đồng/ phút.
Cớc kết nối cận vùng là 540 đồng/ phút.
Cớc kết nối cách vùng là 720 đồng/ phút.
Giá cớc kết nối trong nớc đợc tính trung bình cho cả chiều đi và chiều đến, giá c-
ớc này cũng bao gồm cả chi phí lập hoá đơn, thu cớc và một phần điều tiết công ích
và phổ cập dịch vụ.
4. Môi trờng hoạt động của Công ty VIETEL.
Công ty VIETEL đợc thành lập trớc tiên để cạnh tranh với Tổng Công ty Bu chính
Viễn thông, góp phần phá vỡ thế độc quyền trong nghành này nhằm giảm giá cớc và
tăng chất lợng phục vụ khách hàng đồng thời góp phần thúc đẩy việc đổi mới công
nghệ thúc đẩy quá trình công nghiêp hoá hiện đại hoá đất nớc nhanh hơn. Tiếp đó là
cạnh tranh cả với các doanh nghiệp nớc ngoài khi nớc ta mở cửa ngành bu chính viễn
thông. Do vậy môi trờng kinh doanh của Công ty hiện tại là cạnh tranh nội bộ, cạnh
tranh chỉ có các doanh nghiệp viễn thông trong nớc. Nên trong giai đoạn này chính là
cơ hội cho VIETEL, một Công ty mới bớc chân vào nghành cha lâu, chuẩn bị cho sự

ty đợc tổ chức khá chặt chẽ từ trên xuống dới, bao gồm:
2.1. Ban giám đốc: Bao gồm 4 ngời
Giám đốc
Phó GĐ chính trị Phó GĐ kỹ thuật Phó GĐ kinh doanh
Trung
tâm
điện
thoại
đường
dài
Trung
tâm
công
nghệ
thông
tin
Trung
tâm
xuất
nhập
khẩu
Trung
tâm bư
u
chính

nghiệp
khảo
sát thiết
kế

triển
Phòng
tài
chính
Phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
chính
trị
Đại diện
công ty
tại phía
nam
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
xây dựng
cơ sở hạ
tầng
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
- Giám đốc: Ông Lê Anh Xuân
- Phó giám đốc: Ông Dơng Văn Tính
- Phó giám đốc: Ông Tống Thành Đại
- Phó giám đốc: Ông Nguyễn Mạnh Hùng
- Phó giám đốc: Ông Lê Đăng Dũng
Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty, ngời có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ

- Phòng xây dựng cơ sở hạ tầng:
Có nhiệm vụ thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho mục đích sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
- Ban dự án:
Có nhiệm vụ khảo sát, tìm kiếm các dự án cho công ty.
- Phòng chính trị:
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị cho cán bộ công nhân viên của Công ty, tổ
chức công tác Đoàn, Đảng ở Công ty theo đúng nhiệm vụ mà Đảng và nhà nớc giao
phó.
Ngoài ra, còn có ban bảo vệ với nhiệm vụ bảo đảm, giữ dìn an ninh trật tự trong
toàn bộ Công ty, chống mất mát tài sản, phá hoại sản xuất. Ban đời sống có chức
năng phục vụ ăn tra cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, tổ chức khám bệnh
định kỳ, bảo đảm vệ sinh, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3. Các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc.
- Trung tâm điện thoại đờng dài:
Nhiệm vụ của trung tâm là quản lý và cung cấp dịch vụ điện thoại đờng dài bằng
công nghệ VOIP (Voice over Internet Protocal).
- Trung tâm công nghệ thông tin:
Nhiêm vụ của trung là quản lý và cung cấp các dịch về công nghệ thông tin nh:
dịch vụ Internet, truyền số liệu qua băng thông
- Trung tâm điêm thoại di động:
Quản lý và cung cấp dịch vụ điện thoại di động
- Trung tâm xuất nhập khẩu:
Thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu các sản phẩm công nghệ thông tin của Công ty
nghiên cứu và thực hiện và nhập khẩu các thiết bị phục vụ mục đích của Công ty.
- Trung tâm bu chính:
Quản lý và cung cấp các dịch vụ liên quan đến bu chính.
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế:
- Xí nghiệp xây lắp công trình:

Nội
TP
HCM

Khai
thác

Nội
TP
HCM

Đối
soát

Nội
TP
HCM

Bộ phận
kế hoạch
Hà Nội
Bộ phận
kinh
doanh
Bộ phận
kế hoạch

Nội
TP
HCM

cũng nh trong tơng lai nhiệm vụ này chủ yếu do Bộ phận kế hoạch thực hiện. Ngoài
ra Ban này còn có Bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiêm khách hàng, thực hiện
các kế hoạch quảng cáo, khuyến mãi, Ngoài ra bộ phận này còn có chức năng
chăm sóc khách hàng, và tiếp thu, xử lý các khiếu nại của khách hàng về dịch vụ mà
trung tâm cung cấp.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và hình thức sổ Kế toán.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
Ngân
hàng
Kế
toán
giá
thành
Kế toán
vật tư,
hàng
hoá,

tạm thu báo có tài chính.
- Đôn đốc, hớng dẫn, kiểm tra lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính xã hội
năm, quý.
- Đôn đốc kiểm tra, tổng hợp báo cáo tài chính quý, năm báo cáo đúng quy định
và định kỳ báo cáo Đảng uỷ Công ty về công tác tài chính.
2.2. Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Nguyễn Ngọc Chinh.
- Giúp Kế toán trởng điều hành hoạt động công tác tài chính, kế toán khi kế toán
trởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền.
- Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ đợc
giao và các xí nghiệp, trung tâm, thanh toán chi phí, hạch toán giá thành, doanh thu.
- Ký thay Kế toán trởng vào các chứng từ kế toán đòi hỏi phải giải quyết ngay
khi Kế toán trởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền.
- Ký duyệt Chứng từ ghi sổ hàng tháng.
- Đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo tài chính đúng quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị đôn đốc, kiểm tra các nhân viên kế toán lập
kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính năm, quý đúng quy định.
2.3. Kế toán thanh toán: Phạm thị Hồng.
- Viết phiếu thu chi.
- Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ.
- Kiểm tra hồ sơ, chứng từ thanh toán trớc khi chuyển sang Kế toán trởng ký.
- Đôn đốc, kiểm tra thanh toán tạm ứng, tạm thu với các cơ quan đơn vị.
- Trực tiếp theo dõi xí nghiệp khảo sát thiết kế; hớng dẫn kiểm tra đôn đốc thanh
quyết toán, hạch toán đúng quy định.
- Theo dõi và giải thích số d các tài khoản: 138, 141, 338, 414, 415, 416, 431,
136, 336 xí nghiệp khảo sát thiết kế.
2.4. Kế toán tiêu thụ: Đào Thuý Hờng.
- Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch và kế
toán giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ, nghiệm thu,
thanh lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu.
- Viết hoá đơn tài chính bán hàng cho: Xí nghiệp xây lắp công trình, xí nghiệp

thành và báo nợ cho các xí nghiệp, trung tâm.
- Hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan đơn vị mua vật t hàng hoá nhập xuất
kho đúng trình tự quy định, hàng tháng lập bảng phân bổ vật t.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra vật t, tài sản cố định theo quy định.
- Theo dõi thuế, lập báo cáo thuế với Cục thuế Hà Nội vào ngày 10 hàng tháng.
- Trực tiếp theo dõi Xí nghiệp xây lắp công trình.
- Theo dõi và giải thích số d tài khoản 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214, 009,
Tài khoản 136 336 Xí nghiệp xây lắp công trình.
2.8. Kế toán trung tâm điện thoại đờng dài: Nguyễn Anh Đức.
- Hớng dẫn kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy định.
- Phối hợp với Trung tâm điên thoại đờng dài đôn đốc các đối tác nớc ngoài, bu
điện, các tỉnh thanh toán.
2.9. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ: Đỗ Thu Hằng.
- Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm công tác
quản lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định.
- Cấp phát lơng, phụ cấp theo bảng lơng, phụ cấp. Tổng hợp tiền lơng phụ cấp
thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi.
- Phối hợp cùng Phòng tổ chức lao động lập bảng phân bổ tiền lơng, trích bảo
hiểm xã hội, trích bảo hiểm y tế vào giá thành và báo nợ cho các xí nghiệp, trung
tâm.
- Nhận, giao, lu trữ công văn và chứng từ kế toán.
- Mua và quản lý, cấp phát hoá đơn về thuế (Trừ thuế xuất nhập khẩu và VAT
hàng xuất nhập khẩu)
- Mua và quản lý, cấp phát sổ sách kế toán cho các cơ quan, xí nghiệp, trung
tâm.
- Tham gia lập kế hoạch tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn quý, năm đúng quy định.
- Theo dõi và giải thích số d các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384.
2.10. Kế toán theo dõi Trung tâm công nghệ thông tin và ban dự an: Nguyên Cao
Lợi.

Doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động hợp đồng tuỳ vào trờng hợp và điều
kiện lao động mà áp dụng hình thức trả lơng phù hợp. Các hình thức chủ yếu mà
doanh nghiệp áp dụng để tính tiền lơng cho công nhân viên là: Hình thức tiền lơng
theo thời gian, tiền lơng theo sản phẩm, tiền lơng theo hình thức khoán thu nhập.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đợc tính theo tỷ lệ quy định trên lơng quân hàm,
thâm niên, phụ cấp chức vụ đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp và tiền lơng
cấp bậc đối với công nhân viên.
Trong đó:
- Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: 15% quỹ lơng cho quỹ Bảo hiểm xã hội,
2% quỹ lơng cho Bảo hiểm y tế.
- Ngời hởng lơng đóng góp: 5% quỹ lơng cho Bảo hiểm xã hội, 1% quỹ lơng
cho Bảo hiểm y tế.
Kinh phí công đoàn: Công ty thu và trích lập theo đúng quy định.
4. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tiêu thức phân bổ chi phí:
- Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo công trình, dịch vụ.
- Chi phí bán hàng tập hợp theo dịch vụ bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp theo tỷ lệ bình quân trên chênh lệch giữa doanh
thu và giá vốn (lãi gộp)
5. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
6. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
7. Hạch toán phần hành vốn bằng tiền
8. Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng.
Đến nay Công ty cha thực hiện tính trích lập các khoản dự phòng.
9. Hạch toán phần hành Vốn chủ sở hữu.
10. Báo cáo kết toán tài chính.
II. Quy trình hạnh toán Kế toán của từng phần hành cụ thể.
1. Tài sản cố định.
1.1. Chứng từ sử dụng tại đơn vị và quy trình luân chuyển chứng từ.
1.1.1. Chứng từ sử dụng.

TSCĐ
Chủ sở
hữu
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Hội đồng
giao nhận
Giao nhận
tài sản và lập
các chứng từ
Kế toán TSCĐ
- Lập thẻ TSCĐ
- Ghi sổ chi tiết
- Lập bảng tính
khấu hao.
- Ghi sổ tổng hợp
Bảo quản
và lưu trữ
- Sổ tài sản cố định: sổ này dùng chung cho toàn doanh nghiệp, đợc mở cho cả
năm, sổ đợc mở để theo dõi cho 01 loại tài sản cố định. Số lợng sổ mở tuỳ thuộc vào
chủng loại tài sản cố định. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ tăng giảm và khấu hao
tài sản cố định.
1.2.2. Sổ tổng hợp.
- Sổ Chứng từ ghi sổ lập riêng cho từng nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao tài sản
cố định.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian, sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ vừa để quản lý Chứng từ ghi sổ.
Kiểm tra đối chiếu số liệu với phần ghi theo đối tợng.

213 trên sổ cái).
Cuối tháng cộng sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết cho các đối tợng, đối chiếu
với kế toán tổng hợp với số liệu trên sổ cái để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết.
Sau khi đảm bảo tính khớp đúng của số liệu, kế toán lập các báo cáo tài chính.
2. Kế toán vật t.
2.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển của chứng từ tại đơn vị.
2.1.1. Chứng từ sử dụng.
- Chứng từ nguồn: là các chứng từ phản ánh nguồn nhập hàng.
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, hàng hoá:
+ Chứng từ để chứng minh nghiệp vụ giao nhận hàng hoá, vật t giữa nhà cung
cấp, ngời quản lý tài sản và cán bộ nghiệp vụ quản lý về số lợng, chất lợng và chủng
loại.
+ Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá có thể sử dụng cho mọi nghiệp vụ nhập hay để
tăng cờng tính kiểm soát của nghiệp vụ ở Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội biên
bản này thờng đợc lập trong những trờng hợp sau:
Hàng nhập với số lợng lớn
Hàng nhập có tính chất rời (không nguyên đai, nguyên kiện)
Hàng nhập có tính chất cơ lý hoá phức tạp.
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 VT)
+ Chứng từ phản ánh lợng hàng nhập qua kho trớc khi xuất dùng hoặc xuất bán.
tất cả các loại vật t, thành phẩm, hàng hoá nhập kho đều phải lập phiếu nhập kho.
+ Phiếu nhập kho do kế toán hàng tồn kho lập.
+ Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần trong đó liên 1 lu
tại quyển, liên 2 ngời nhập hàng giữ, liên 3 để luân chuyển giữa thủ kho và kế toán.

Trích đoạn Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ – Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty VIETEL 1 Chứng từ sử dụng. Hạch toán vốn chủ sở hữu 1 Chứng từ sử dụng:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status