Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội về xuất khẩu lao động trên địa bàn Tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay” - Pdf 20

Luận văn
Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội về
xuất khẩu lao động trên địa bàn Tỉnh
Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
Mục Lục
Phạm Thị Thảo_QLXH27
2
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nước, nền kinh tế nước nhà đã đạt được những thành tựu quan trọng bước
đầu, song cũng chỉ một phần trước những nhu cầu cấp thiết của xã hội, đặc biệt là
nhu cầu việc làm do tỷ lệ thất nghiệp gia tăng từ chuyển dổi nền kinh tế sang bùng
nổ dân số.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu lao động đã trở thành một hoạt động
kinh tế xã hội trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta. Từ khi ra đời và phát
triển đến nay đã được gần 20 năm, việc xuất khẩu lao động ra nước ngoài dã đem
lại những kết quả đáng kể, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều nhiều hạn ché
và những thách thức mới. Với sức ép nội tại về việc làm, nguyện vọng của người
lao động, lợi ích quốc gia, đòi hỏi phải được đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả kể cá
số lượng và chất lượng của chương trình xuất khẩu lao động hiện tại cũng như
trong những năm tới. Trong điều kiện hoàn cảnh kinh tế nước ta hiện nay và xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu lao động hay thực chất là
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt
động cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn tới với nhiều biến động to lớn của khu vực
và thế giới đòi hỏi xuất khẩu lao động để thích nghi với điều kiện mới theo cơ chế
quản lý phù hợp.
Trên thực tế đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này như: “Hoàn thiện
hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý xuất khẩu lao động ở nước trong giai đoạn tới”

phần áp lực yêu cầu việc làm trong nước”
Xuất khẩu lao động là một hình thức di chuyển lao động từ nước có nhân lực
dồi dào, chủ yếu là các nước có nền kinh tế đang phát triển sang các nước thiếu lao
động, chủ yếu là các nước có nền kinh tế phát triển, trong thời gian làm việc ở
nước ngoài, người lao động vẫn giữ quốc tịch của nước xuất khẩu.
Theo nghị định NĐ 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của chính phủ nêu rõ:
Xuất khẩu và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn
nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người
lao động tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, cùng với giải quyết việc làm trong
nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu
Phạm Thị Thảo_QLXH27
5
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
dài góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công việc xây dựng đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Có hai hình thức xuất khẩu lao động:
Cử chuyên gia có trình độ cao và công nhân lành nghề làm những việc
chuyên môn kỹ thuật.
Đưa người lao động phổ thông đi làm bất cứ nghề gì theo yêu cầu của phía
tiếp nhận lao động.
Xuất khẩu lao động là hình thức di dân quốc tế, với quy mô là một tiểu luận,
em tập trung nghiên cứu di dân quốc tế hợp pháp và có thời hạn.
1.1.2. Khái niệm Quản lý xã hội về xuất khẩu lao động.
Quản lý xã hội về xuất khẩu lao động là sự tác động thống nhất dựa trên các
chính sách để nhằm điều chỉnh các công tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo – giáo
dục, định hướng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu
lao động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Theo tài liệu về xuất khẩu lao động của cục quản lý lao động với ngoài
nước.
Người lao động xuất khẩu: là những người lao động đi làm việc có thời hạn

Tổ chức quản lý và chỉ đạo hướng dẫn công tác quản lý người đi xuất khẩu
lao động, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động bằng mã số.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, đàm phán, ký kết các
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về xuất khẩu lao động.
Tổ chức hoạt động xúc tiến phát triển thị trường lao động, ngoài nước, quy
định khu vực, nghành nghề, công việc mà người lao động không được dến làm việc
ở nước ngoài; Cung cấp thông tin về thị trường lao động ngoài nước cho các doang
nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động.
Phạm Thị Thảo_QLXH27
7
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
Cấp đổi thu hồi giấp phép đình chỉ hoạt động đưa người đi làm việc ở nước
ngoài; Quản lý việc đăng ký và hướng dẫn tổ chức thực hiện các loại hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, giám sát củ nhà nươc trong lĩnh vực này, đặc biệt là hoạt
động của thanh tra lao động.
Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì quản lý xã hội về xuất khẩu lao động là rất
quan trọng đòi hỏi phải đổi mới để thích ứng với xu thế chung và cơ chế thị trường
quốc tế, đồng thời đó cũng là lợi ích và trách nhiệm của sự phát triển.
1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản lý xã hội về xuất khẩu lao động.
Việc làm cho xã hội và phấn đấu cho sự nghiệp giáu có của dân tộc là những
vấn đề vừa cấp bách, vừa lâu dài của đất nước trong sự đổi mới. Đây là mục tiê
quan trọng của công cuộc xấy dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu lao động ra nước ngoài đã đem
lại nhiều kết quả lớn, góp phần tạo ra thêm việc làm cho nhân dân, phát triển tích
lũy cho xã hội. Mặt khác đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn góp
phần tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước, tăng cường hợp tác về kinh tế, văn

của tỉnh khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sông suối đắc biệt là ở
phía bắc, địa hình thấp dần ít bị chia cắt hơn có nhiều đồi núi và thung lũng chạy
dọc theo các sông. Có thể chia Tuyên Quang thành ba vùng địa hình (1): vùng núi
phía bắc tỉnh gồm các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, và phía Bắc huyện
Yên Sơn độ cao phổ biến từ 200m – 600m và thấp dần xuống phía nam độ dốc
trung bình; (2) vùng núi giữa tỉnh gồm phía nam huyện Yên Sơn, thành phố Tuyên
Quang và phía bắc huyện Sơn Dương, độ cao trung bình dưới 500m và hướng thấp
dần từbắc xuống nam, độ dốc thấp dần dưới 250m; (3) vùng đồi núi phía nam tỉnh
là vùng thuộc phía nam huyện Sơn Dương mang đặc điểm địa hình trung du.
Phạm Thị Thảo_QLXH27
10
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai
mùa rõ rệt: mùa đông lạnh – khô hanh, mùa hè nóng ẩm – mưa nhiều. Do điều kiện
nóng ẩm, mưa nhiều làm lớp vở phong hóa của đất tương đối dày cùng với thảm
thực vật có tác dụng bảo vệ bề mặt đất nên sự thoái hóa của đất ở mức độ nhẹ.
2.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội – giáo dục.
Là một tỉnh miền núi, kinh tế chủ yếu của tỉnh là phát triển nông – lâm
nghiệp, công nghiệp - dịch vụ chưa phát triển. Về dân số, theo điều tra 1.4.1999
tỉnh Tuyên Quang có 676.174 người, dân số trong độ tuổi lao động là 377.314
người, chiếm 55,8% dân số toàn tỉnh. Có 23 dân tộc cùng sinh sống, dân tộc kinh
là 326.033 người chiếm 48,21%.
Nhịp độ tăng trưởng (GDP) hàng năm bình quân đạt trên 10%, lương thực
đạt 385kg/người/năm. Tỷ lệ hộ đói nghèo 5,64%. Đến nay 100% xã phường, thị
trấn, 87% thôn bản có đường ô tô đến trung tâm. 145/145 xã phường, thị trấn có
điện lưới quốc gia, 136 xã có điểm bưu điện văn hóa xã, tất cả các xã đều có
trường học, trạm y tế. Tính đến nay 100% xã, phường, thị trấn đã có Đảng bộ.
Là một tỉnh miền núi nên tài nguyên rừng ở đây rất phong phú, năm 2002
toàn tỉnh có 356.854 ha rừng, trong dó diện tích rừng tự nhiên 287.600 ha, diện
tích rừng trồng là 69.248 ha. Ngoài tài nguyên rùng phong phú, hiện nay tỉnh đang

67 lao động sang Đài Loan, đến năm 2005 đạt 2078 lao động, năm 2006 mặc dù
gặp nhiều khó khăn về thị trường nhưng toàn tỉnh vẫn đưa được 2047 lao động đi
xuất khẩu. Số tiền gửi về cũng khá cao, đem lại nguồn thu đáng kể, không nhũng
giúp gia đình có người đi xuát khẩu lao động cải thiện và nâng cao đời sống mà
còn góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế địa phương. Huyện có nhiều người đi xuất khẩu lao động là Chiêm Hóa và
Sơn Dương, điều đó đã góp phần đáng kể vào công tác giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập và cải thiện đời sống kinh tế của các xã như: nhà cửa, đường xã giao
Phạm Thị Thảo_QLXH27
12
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
thông được xây dựng khang trang, mở rộng thêm nhiều nghành nghề, phát triển
dịch vụ, kinh doanh hàng hóa…
Có thể biểu hiện bằng biểu đồ sau:
Sơ đồ 1: Tình hình xuất khẩu lao động của tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2001 - 2008
Nguồn: Thống kê chi tiết của tỉnh Tuyên Quang
Người
Qua biểu đồ có thể thấy số lượng người đi lao động nước ngoài những năm
gần đây có sự biến đổi khá sâu sắc, tăng nhất vào năm 2003 – 2004. Những năm
sau đó số lượng có vẫn có chiều hướng tăng. Đặc biệt vào từ năm 2001 – 2004, chỉ
sau bốn năm số lượng người đi xuất khẩu lao động đã tăng đáng kể từ 67 người lên
2014 người. Những năm sau với sự phát triển của nền kinh tế nên sồ lượng người
đi xuất khẩu sang các nước ngoài có số lượng tăng dần, điển hình lên đến năm
2008 số người đi xuất khẩu lao động lên đến gần 3000 người. Số lượng người đi
lao động ngày càng nhiều đã có tác động tốt đến tình hình phát triển kinh tế nói
Phạm Thị Thảo_QLXH27
13
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
chung bởi hàng năm số người này gửi ngoại tệ về nước đáng kể và giảm bớt áp lực

chính là đem lại đời sống vật chất đầy đủ hơn, từ đó đời sống tinh thần cũng được
chăm lo phát triển. Ngoài ra sự thay đổi còn thể hiện ở những đồ dùng, các phương
tiện sinh hoạt trong gia đình như: tivi màu, đầu đĩa, máy vi tính, xe máy, bếp ga,
bình tắm nóng lạnh,… phục vụ cuộc sống hàng ngày.
Về cơ chế chính sách của địa phương: khi ban hành đều rất đúng đắn, phù
hợp với nguyện vọng của người lao động, đó là địa phương đã xây dựng được một
quy trình xuất khẩu lao động riêng biệt để kịp thời giải quyết nhanh chóng các thủ
tục hành chính đáp ứng được yêu cầu của chủ sử dụng lao động. Mặt khác địa
phương còn thường xuyên tổ chức đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động để xác định khả năng, phát huy các mặt mạnh, cũng như kịp thời
khắc phục, uốn nắn những sai lệch trong quá trình tuyển chọn lao động, từ đó
người lao động khi sang các nước tham gia lao động không bị trục xuất trở lại do
thiếu hiểu biết hoặc không đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Có thể nói, xuất khẩu lao động là một hướng đi đúng đắn, mở ra cho đồng
bào các dân tộc trong địa phương cơ hội thoát nghèo, mức sống của người dân
được nâng lên, nền kinh tế xã hội của địa phương cũng có sự chuyển biến rõ rệt,
biểu hiện cụ thể nhất là ở huyện Chiêm Hóa. Toàn huyện có gần 2000 người đi
xuất khẩu lao động tại thị trường lao động nhiều nước trên thế giới.
2.2.3. Những hạn chế trong quá trình quản lý xã hội về xuất khẩu lao
động ở tỉnh Tuyên Quang
Bên cạnh những kết quả đã đạt được như đã nêu ở trên thì công tác xuất
khẩu lao động ở địa phương vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại đó là sự nhận thức về
tầm quan trọng của công tác xuất khẩu lao động nên một số địa phương còn chưa
quan tâm, mặt khác công tác tư vấn tuyên truyền chưa được thường xuyên nên
người lao động chưa nhận thức được đấy đủ về việc đi lao động ở nước ngoài, do
Phạm Thị Thảo_QLXH27
15
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
đó số lượng còn ít, thị trường xuất khẩu sang chủ yếu là malaixia, Đài Loan, gần
đây có thêm thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Kata,… nhưng với số lượng rất ít.

ban nhân dân đã có những chính sách, quyết định đúng đắn, quan trọng hơn cả đó
là phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, từ đó tạo niềm tin vững chắc cho nhân
dân, dể họ mạnh dạn làm hồ sơ đăng ký di xuất khẩu lao động.
Công tác tuyên truyền của các chủ thể làm cong tác xuất khẩu lao động nói
chung đều đạt hiệu quả, để nhân dân nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc đi xuất
khẩu lao động. Mặt khác, kinh nghiện thực tiễn cũng đã cho thấy, hầu hết nhưng
nơi nào có người đi xuất khẩu lao động đều có mức sống được nâng lên, vói khát
khao làm giàu cho chính bản thân mình cũng như cho cả đất nước nên hiệu quả của
việc đi xuất khẩu lao động ngày một được khẳng định rõ rệt hơn.
Nguyên nhân của những hạn chế
Những người đi xuất khẩu lao động hầu hết đều có trình độ văn hoa thấp do
đó sự nhận thức của họ về vấn đề này chưa thực sự đạt được hiệu quả, vì vậy mà
vẫn còn tâm lý rụt rè, e ngại không đà tiếp xúc với nền văn hóa bên ngoài, đặc biệt
với tỉnh Tuyên Quang chiếm đa số là các dân tộc thiểu số nên vấn đề đó lại càng
khó khăn hơn.
Các chủ thể có trách nhiệm đào tạo bồi dưỡng lao động trước khi đi xuất
khẩu lao động chưa thực sự có chuyên môn, do đó việc phối hợp giữa các tổ chức,
ban, nghành chưa được chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo sâu, do
đó việc tham khảo, tìm kiếm thị trường còn gặp nhiều khó khăn.
2.4 Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu tình hình xuất khẩu lao động của địa phương, đã rút ra một
số kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động.
Tuyên truyền các chính sách của Đảng và nhà nước một cách sâu rộng, để
người dân nắm vững những yêu cầu, quy định của việc hoạt động xuất khẩu lao
Phạm Thị Thảo_QLXH27
17
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
động ra nước ngoài, nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động, cũng như lợi ích
lâu dài của sự phát triển bền vững của đất nước.
Khi tiến hành hoạt động xuất khẩu lao động thì cần phải theo các quy định

chính thì xuất khẩu lao động và chuyê gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài
góp phần xây dựng đội ngũ lao động trong công cuộc xây dựng đất nước trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Là một bộ phận của hợp tác quốc tế góp phần
củng cố quan hệ hữu nghị hợp tác lâu dài với các nước. Xuất khẩu lao động và
chuyên gia phải được mở rộng và đa dạng hòa hình thức, thị trường xuất khẩu lao
động; phù hợp với cơ chế thị trường có sự quan lý của nhà nước, xuất khẩu lao
động và chuyên gia một mặt phải đảm bảo sức cạnh tranh trên cơ sở tăng cường
đào tạo lực lượng lao động, kỹ thuật và chuyên gia, nâng cao dần tỷ trọng lao động
xuất khẩu và nâng cao trình độ quản lý của các đơn vị xuất khẩu lao động. Mặt
Phạm Thị Thảo_QLXH27
19
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
khác phải chăm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động đi làm việc nước
ngoài theo pháp luật của nhà nước ta và nước mà lao động sống và làm việc”.
Như vậy, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về việc xuất khẩu lao động
và chuyên gia là rất rõ ràng, hợp lý, phù hợp với tình hình đất nước trong từng thời
kỳ. Dù hình thức và việc làm có thể cụ thể, có thể thay đổi ít nhiều nhưng mục đích
của việc xuất khẩu lao động và chuyên gia luôn luôn nhất quán là: Giải quyết việc
làm, bảo vệ quyền lợi cho người lao động, tăng ngoại tệ cho Ngân sách Nhà nước,
góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh,
đồng thời đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
3.1.2 Quan Điểm chính sách của địa phương.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu lao động đang trở thành vấn đề được
xã hội quan tâm. Đặc biệt, với các tỉnh miền núi thì vấn đề này càng được chính
quyền địa phương chú ý tìn giải pháp. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, kinh tế
còn gặp nhiều khó khăn, nên tạo việc làm cho người lao động và xuất khẩu ra nước
ngoài là hướng đi hiệu quả góp phần xóa đói giảm nghèo cho người lao động. Tỉnh
Tuyên Quang đã coi hoạt động xuất khẩu lao động là một chương trình trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả của nền
kinh tế của tỉnh, mặt khác cải thiện đời sống của nhân dân.

nước ngoài. Vì vậy cần phải thiết lập quan hệ nhà nước về lao động, song song
hình thành hệ thống tùy viên lao động tại các nước này để tham mưu cho nhà nước
về thị trường.
Mở rộng phạm vi về thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu lao động, đồng
thời đa dạng hóa các hình thức và nghàn nghề đưa đi. Để tăng tính cạch tranh lành
mạnh và đảm bảo lợi ích cho Nhà nước, cho người lao động.
Đào tạo nguồn lao động xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của chủ sử dụng lao
động. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho công tác đào tạo nguồn lao động xuất
Phạm Thị Thảo_QLXH27
21
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
khẩu. Một mặt đào tạo cho người lao động về tay nghề, mặt khác phải, giáo dục
cho người lao động hiể rõ về tầm quan trọng của hoạt động uất khẩu lao động, để
từ đó họ có trách nhiệm với bản thân mình, cũng do đố mà sẽ có ý thức làm việc
nghiêm túc khi sang nước ngoài làm việc.
Cần phải phối hợp với các ban, nghành,sở khác như sở Công thương, sở Kế
hoạch – Đầu Tư, sở Tài chính,…phối hợp một cách nhịp nhàng, để thực hiện chức
năng quản lý xuất khẩu lao động, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội,
các đoàn thể như: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, ttoor chức Công Đoàn… để tổ
chức vận động , tuyên truyền giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tham gia khai thác tìm kiếm thị trường.
Đưa lao động sang nước ngoài cần phải bảo vệ quyền lợi chính đang cho
người lao động. Có chính sách tổ chức bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Chính
phủ Việt Nam giao cho các đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động. Tại các nước có nhiều lao động Việt Nam làm
việc, thành lập các ban quản lý lao động trong cơ quan đại diện để thực hiện nhiệm
vụ này. Ngòa ra cần phải quy định các doanh nghiệp làm dịch vụ đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nuovs ngoài phải có trách nhiệm cử cán bộ đại diện
các nước nhận lao động nhận lao động để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Hỗ
trợ người lao động có đủ năng lực và kiến thức cần thiết để có thể tự bảo vệ mình

pháp tuyển chọn khoa học,thích ứng để tuyển được lao động phù hợp với yêu cầu
của công việc.
Tăng cường tuyển chọn lao động xuất khẩu bằng việc thành lập ban tạo
nguồn xuất khẩu lao động, thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm địa phương,
xã phường qua các trường dạy nghề, các phương tiện thông tin đaị chúng, hội chợ
việc làm và tạo nguồn qua các cộng tác viên.
Phạm Thị Thảo_QLXH27
23
Nâng cao hiệu quả QLXH về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đọan hiện nay
Tăng cường đẩy mạnh hoạt động maketing của các doanh nghiệp nhằm thiết
lập, duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Một trong những nội dung
chính của hoạt động xuất khẩu là nghiên cứu tìm tòi đối tác, ký kết hợp đồng lao
động xuất khẩu lao động. Quán trình này cần có sự tổng hợp các kiến thức và hoàn
thiện quy trình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Điều đáng quan tâm là trị
trường đầu vào và thị trường đầu ra. Các doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác
nghiên cứu thị trường. Trên thực tế, để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động
phải có sự ứng dụng linh hoạt các kiến thức maketing và phục vụ cho các lĩnh vực
dịch vụ, quan hệ đối ngoại, xã hội, pháp luật
Coi trọng công tác quản lý, giám sát hoạt động đưa người đi làm việc ở
nước ngoài. Các cơ quan có thẩm quyền như sở lao động Thuong binh – Xã hội
cùng các bộ, ngành liên quan và chính quyền địa phương thuongf xuyên theo dõi,
phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, gây ảnh
hưởng đến quyền lợi người lao động.
Mặt khác cần chú ý cơ hội cho người đi lao động sau khi đi xuất khẩu lao
động về nước có việc làm, tức là biết sử dụng đồng vốn của mình làm ra một cách
hiệu quả, bởi trên thực tế không ít lao động sau khi đi lao động ở nước ngoài về
hầu như không muốn lao động chân tay ở, làm đồng áng ở quê nữa nhưng cũng
không có cách nào để sử dụng đồng vốn của mình một cách hiệu quả, tiết kiệm, do
nđó cần tạo cơ hội cũng như có chính sách thu hút vốn đầu tư trong phát triển kinh
tế ở nông thôn,nâng cao đời sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status