SỔ TAY HƯỚNG DẪN XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP Tập 8 : XỬ LÝ Ô NHIỄM NGÀNH MẠ ĐIỆN - Pdf 20

Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp

Ngànt mạ điện

1
SỞ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỔ TAY HƯỚNG DẪN
XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG
SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Tập 8 :
XỬ LÝ Ô NHIỄM
NGÀNH MẠ ĐIỆN
2.1.3 Xử lý nước thải có chứa axit hoặc kiềm 17
2.1.4 Xử lý nước thải chứa kim loại nặng 17
3. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG CƠ SỞ
MẠ ĐIỆN TTCN.

3.1 Giải pháp xử lý 31
3.2. Đơn vò mạ điện đã áp dụng hệ thống xử lý nước thải 32
4. KHÁI TOÁN CHO HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
4.1 Khái toán cho hệ thống xử lý nước thải theo phương pháp
trao đổi ion
32
4.2 Khái toán cho hệ thống xử lý nước thải theo phương pháp
kết tủa
33
5. DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ TƯ VẤN 34

Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp

Ngànt mạ điện

3
LỜI NÓI ĐẦU

ạ điện là một ngành có mức độ gây ô nhiễm môi trường
cao bởi các tác nhân chính sau : hơi hóa chất độc hại,
nước thải có pH thay đổi thấp và cao và chứa nhiều các


Ngànt mạ điện

4

CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC THUẬT NGỮ
BOD

(Biological
Oxygene
Demand)
Nhu cầu oxy sinh học, là chỉ tiêu nêu lên hàm lượng các
chất hữu cơ hòa tan trong nước thải có khả năng phân hủy
bởi vi sinh vật.
Đơn vò đo mg /l hoặc ppm.
COD
(Chemical
Oxygene
Demand)
Nhu cầu Oxy hóa học , là chỉ tiêu phản ánh tổng lượng hữu
cơ có trong nước thải bò phân hủy bởi phản ứng oxy hóa bằng
phương pháp hóa học.
Đơn vò đo mg/l hoặc ppm.
pH
Là chỉ số đo độ axít - kiềm của nước thải. Thang đo của pH
từ 0-14. Dung dòch trung hòa có pH = 7; khi chỉ số pH càng
cao hơn 7 thì dung dòch có tính kiềm càng lớn, ngược lại, chỉ
số pH càng nhỏ hơn 7 thì tính axít càng nhiều .
Cation
Là các ion mang điện tích dương trong dung dòch. Khi có

3+
, Cr
3+
… ). Nhựa Cationit sau khi bão hòa có thể tái
sinh (phục hồi khả năng trao đổi như ban đầu) bằng dung
dòch H
2
SO
4
2%-4% hoặc dung dòch muối ăn NaCl 2% - 4%.
Nhựa trao đổi
anion
(Anionit
Resine )
Là loại nhựa trao đổi ion có khả năng trao đổi các anion có
trong nhựa (Cl
-
hoặc OH
-
) với các anion có trong dung dòch.
Nhựa anion sau khi bão hòa có thể tái sinh bằng dung dòch
xút NaOH 2%-4% hoặc dung dòch muối ăn NaCl 2% - 4%.
Dung lượng
trao đổi ion
của nhựa
Là đại lượng đặc trưng thể hiện khả năng trao đổi ion của
từng loại nhựa trao đổi ion, Đơn vò đo là mili đương lượng
chất trao đổi / mililit nhựa (meq/ ml)
Kết tủa
Là hợp chất bazơ của các ion kim loại nặng kết hợp với các


Vật mạ, phôi mạ
Đánh bóng, Quay bóng
Mạ phủ kim loại :
đồng, kẽm, niken …
Gia công bề mặt
Mài thô , mài tinh
Tẩy dầu m
ơ
õ
Tẩy gỉõ
Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp

Ngànt mạ điện

Tẩy dầu mỡ : Tùy theo loại dầu mỡ mà sử dụng các chất tẩy dầu mỡ khác nhau :
- Tẩy dầu mỡ trong dung môi hữu cơ.
- Tẩy dầu trong dung dòch kiềm và nhũ tương.
- Tẩy dầu mỡ điện hóa.
Trong các cơ sở tiểu thủ công nghiệp thường tẩy dầu mỡ bằng kiềm, nhũ tương.
Tẩy gỉ : Tùy theo bản chất kim loại của vật mạ mà chọn phương pháp tẩy gỉ. Trong
quá trình tẩy dầu mỡ, quay bóng, đã có xảy ra hiện tượng tẩy gỉ.
Tẩy gỉ hóa học : Thường sử dụng các loại axit HCl, H
2
SO
4
có nồng độ 10% để tẩy
gỉ. Axit sunfuaric được sử dụng nhiều hơn vì giá thành rẻ và không bay hơi. Khi tẩy
gỉ cho đồng thì dùng hỗn hợp H
2
SO
4
và HNO
3
ngoài ra để tăng tốc độ tẩy gỉ người
ta cho thêm muối FeSO
4
và Fe(NO
3
)
2
vào dung dòch axit. Ngoài ra còn sử dụng các
chất ức chế ăn mòn như (NH
4
)

O)
m
]
2+

dung dòch này ít độc, vì có sự phân ly rất yếu.
ZnO + NH
4
Cl = Zn(NH
3
)
2
Cl
2
+ H
2
O
Ngoài ra để ổn đònh pH thường sử dụng các dung dòch đệm H
3
BO
3,
NaCH
3
COO, và các chất hoạt động bề mặt như keo, giêlalin…
Phương pháp này dùng để mạ các chi tiết nhỏ trong bể mạ quay.
Mạ kẽm trong dung dòch axit :
Đây là dung dòch mạ kẽm đơn giản nên được ứng dụng rộng rãi, dung dòch
này cho lớp mạ sáng mờ, hiện nay ít sử dụng tại thành phố Hồ Chí Minh .
Mạ kẽm trong dung dòch xianua :
Mạ kẽm trong dung dòch xianua có sản phẩm đẹp thường dùng mạ các chi

Niken là kim loại màu trắng bạc, hơi mềm. Lớp mạ niken dẻo, dễ đánh
bóng tạo độ bóng rất cao và bền nhờ màng thụ động mỏng, chòu được các điều kiện
khắc nghiệt của axit, kiềm và muối.
Mạ niken lên sắt thép nhằm bảo vệ vật mạ không bò ăn mòn do thế tiêu
chuẩn của Niken (-0,25V) cao hơn thế tiêu chuẩn của sắt (- 0,44V). Để cho vật mạ
bền thường mạ hai lớp Ni/Cu hoặc 3 lớp Ni/Cu/Cr lớp đồng có tác dụng lót và gắn
chặt niken với kim loại nền, làm cho lớp mạ niken bền hơn. Mạ niken ứng dụng
nhiều trong công nghiệp: mạ bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường xâm thực
mạnh, mạ chòu mài mòn, mạ khuôn bản in, các chi tiết xe hơi, xe đạp, xe gắn máy…
Mạ niken có nhiều phương pháp khác nhau :
+ Mạ niken trong dung dòch axit
+ Mạ niken bóng
+ Mạ niken đen
+ Mạ niken đặc biệt khác
Mạ niken trong dung dòch sunfat được sử dụng rộng rãi nhất trong công
nghiệp mạ niken. Thành phần chính là muối niken sunfat (NiSO
4
.7H
2
O) hàm lượng
dao động tùy theo công nghệ sử dụng, ngoài ra còn dùng các chất đệm ổn đònh pH
cho quá trình mạ là axit boric, natri axetat.
Mạ niken bóng là lớp mạ trang trí có lớp mạ bóng như gương. Để tăng độ
bóng người ta sử dụng phụ gia là các hợp chất hữu cơ có nhóm chức =C-SO
2
như
2,6-disunfonaptalen, paratoluen sunfamit, o-bezen sunfamit và các chất khác như
cumarin, 1,4-butindiol, và các muối vô cơ khác. Ở các cơ sở tiểu thủ công nghiệp
hiện nay thường sử dụng công nghệ mạ niken bóng .


+ Mạ trang trí nồng độ crômic 250 - 500 g/l
+ Mạ phục hồi nồng độ crômic 150 - 200 g/l
d/ Mạ đồng:
Lớp mạ đồng có màu hồng đỏ nhưng trong không khí dễ bò rỉ do tác dụng
với oxy và axit cacbonic tạo ra CaCO
3
có màu xanh, đồng tan trong axit nitric và
không tan trong axít sunfuaric loãng và axit clohydric. Mạ đồng thường dùng trong
mỹ thuật làm lớp mạ lót trang trí, lớp mạ bảo vệ các chi tiết thép khỏi bò thấm
cacbon, thấm nitơ …. Lớp mạ đồng dùng trong kỹ thuật đúc điện làm các bản sao từ
các đồ mỹ nghệ và để tạo hình các chi tiết phức tạp. Mạ đồng được dùng rộng rãi
trong các lónh vực chế tạo máy và chế tạo dụng cụ.
Mạ đồng có thể thực hiện từ các dung dòch mạ khác nhau ;
+ Mạ đồng trong dung dòch xianua
+ Mạ đồng trong dung dòch không có xianua
+ Mạ đồng trong dung dòch axit
+ Và các loại mạ đồng đặc biệt khác
Mạ đồng trong dung dòch xianua
Dung dòch sử dụng trong mạ đồng xianua là
CuCN + NaCN = Na[Cu(CN)
2
]
Na[Cu(CN)
2
] + NaCN = Na
2
[Cu(CN)


1.2 Các nguồn gây ô nhiễm trong công nghệ mạ điện

Công đoạn
Công nghệ
Các chất thải chính Tác động
Mài thô, mài
tinh
Bụi bột mài, bụi kim loại,
SiO
2
, Cr
2
O
3
, silic.
Gây bệnh về mắt, phổi, ngoài da
Quay bóng
khô
Bụi mùn cưa, dầu hôi, bột
mài, oxit kim loại, oxit sắt,
oxít đồng, oxít crôm
Bụi, rác công nghiệp ảnh hưởng
đến môi trường
Quay bóng
ướt
Bột kim loại, axit
sunfuaric, các chất hoạt
động bề mặt.
Nước thải axit, cặn thải kim loại ,

động bề mặt xút, soda. Khí
thoát từ bể mạ (H
2
, HCN )
Nước thải có chứa nhiều kim loại
độc chủ yếu kẽm, xianua, amoni
gây ô nhiễm môi trường. Tác động
lên người công nhân gây ngộ độc,
viêm da
Mạ niken
Các muối niken
Muối Florua
Axit Boric
Axit sunfuaric
Khí độc thoát ra từ bể mạ
Nước thải có chứa kim loại nặng,
florua, amoni gây ô nhiễm nguồn
nước.
Khí độc, khí hydro, các loại khí
ảnh hưởng đến sức khỏe
Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp

Ngànt mạ điện

11
Mạcrôm
(nhuộm
crôm)
Axit sunfuaric


Bảng các chỉ số ô nhiễm kim loại nặng của nước thải mạ điện

Tiêu chuẩn kiểm soát
TCVN 5945-1995
Chỉ tiêu
Đơn vò

Nước thải chưa
xử lý
Loại B Loại C
pH
3 - 11 5,5 - 9,0 5 - 9,0
Niken (Ni)
mg/l 5 - 85 1,0 2,0
Crôm ( Cr VI)
mg/L 1,0 - 100 0,1 0,5
Kẽm ( Zn)
mg/L 20 - 150 1,0 5
Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp

Ngànt mạ điện

12
Đồng ( Cu)
mg/L 15 - 200 0,1 5
Sắt ( Fe )
mg/L 1,0 - 50 5,0 10
Xianua ( CN)

dính vào niêm mạc, da gây bỏng, rát ngứa nếu hít phải hơi gây kích thích đường hô
hấp trên nồng độ 35ppm trong không khí gây ngứa họng ngay sau khi tiếp xúc.
Nồng độ 1000ppm trong không khí gây nguy hiểm khi tiếp xúc.

Axit nitric HNO
3
:
Là chất lỏng, trong không màu, bốc khói trong không khí, có tính ăn mòn
mạnh. Hơi axit nitơric kích thích niêm mạc cơ, mắt, đường hô hấp trên và da, khi
tác dụng với một số kim loại giải phóng oxit nitơ rất độc.

Hydrogen peroxit H
2
O
2
:
Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp

Ngànt mạ điện

13
Còn gọi là nước oxi già ,là chất lỏng có tính oxi hóa mạnh, sủi bọt khi gặp
các chất hữu cơ dễ bò phân hủy, dung dòch và hơi H
2
O
2
gây kích thích và bỏng da,
nồng độ càng cao thì gây tác động càng mạnh, khi chạm vào da thì sủi bọt và để lại
vết cháy màu trắng. Mắt rất nhạy cảm với hơi và dung dòch H

phóng HCN ,là một chất độc mạnh , nên tránh tiếp xúc với hơi xianua và các dung
dòch có chứa xianua

Các muối của đồng : CuCl
2
, CuSO
4
, Cu(NO
3
)
2
, Cu(CO
3
)
2
,
Gây độc tính gây kích thích nhẹ , gây dò ứng nhẹ. Hiùt phải bụi của đồng sẽ
gây ảnh hưởng xấu gan và tụy và làm tổn thương tế bào phổi. Các muối đồng gây ra
các kích thích ngứa da và kết mạc do bò dò ứng. Oxit đồng hóa trò 1 còn gây kích
thích ngứa mắt và đường hô hấp trên những người tiếp xúc thường xuyên với đồng
hợp chất của đồng thường bò có hiện tượng mất màu của da. Người uống phải đồng
Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp

Ngànt mạ điện

14
sunfat sẽ bò ói mửa, đau dạ dày, choáng , thiếu máu, vọp bẻ, co giật, hôn mê và có
thể chết. Đồng có thể gây ảnh hưởng đến thần kinh, thận, một vài trường hợp dẫn
đến gan to.

và khó lành. Những nhọt nhỏ như đầu que diêm và bút chì thường thấy ở xung
quanh móng tay, khớp ngón tay, mu bàn tay và cánh tay những mụn nhỏ này có vẻ
sạch và phát triển chậm, chúng thường ít gây cảm giác đau mặc dù là các nhọt sâu.
Chúng rất lâu lành và để lại sẹo. Trong niêm mạc mũi các nhọt nhỏ thường kèm
theo mủ và cứng. Nếu tiếp xúc lâu bệnh có thể gây thủng niêm mạc mũi, muối
crômat còn gây ung thư phổi.

Các hợp chất của kẽm ZnO, ZnSO
4
, ZnCl
2
:
Kẽm oxit (ZnO), kẽm sunfat(ZnSO
4
), kẽm clorua(ZnCl
2
) là chất ít độc
nhưng khi hít phải khói của oxit kẽm thì bò mắc bệnh gọi là “cảm đồng thau”, nếu
hít phải các loại khói của kẽm clorua sẽ bò bò tổn thương phổi. Các muối kẽm tan có
vò kim loại mạnh, lượng nhỏ muối kẽm gây ói, mửa, và nhiều hơn sẽ gây ói mạnh
và gây xổ
Hít phải khói clorua kẽm lâu ngày gây ra tổn thương niêm mạc hô hấp và
gây ra chứng xanh tái. Kẽm clorua có tính ăn mòn nên gây ra lở loét ngón tay, bàn
tay, cánh tay cho những người tiếp xúc lâu ngày.

Các hợp chất niken NiO, NiCl
2
, NiSO
4
.7 H


Ngànt mạ điện

15
Là chất bay hơi giải phóng NH
3
là chất có khả năng gây nổ và gây kích
thích mạnh cho mặt da và những nơi tiếp xúc, ăn mòn rất mạnh khi bò tiếp xúc phải
rửa ngay bằng nước sạch. Gây các bệnh về đường hô hấp, da, mắt và niêm mạc
phổi. Dấu hiệu và triệu chứng khi tiếp xúc là ngứa mắt, niêm mạc, sưng mí mắt,
ngứa mũi, cổ họng, ho, ói và khó thở các mụn nhỏ ở giác mạc mắt có thể xảy ra khi
bò văng dung dòch amoniac vào mắt.

Các hợp chất flo (NaSi F
6
, HF;. NaF )
Các hợp chất flo là các chất có độ độc cao. Thường bò nhiễm độc cấp tính
thường xảy ra khi tiếp xúc với HF. Những bệnh mãn tính xảy ra ở những công nhân
làm việc trực tiếp với flo thường bò bệnh xơ cứng mô do kết hợp của canxi trong
xương với flo. Răng bò đốm, xơ cứng gân, nhuyễn xương. Khi bò nhiễm độc mãn
tính có thể bò giảm cân, chán ăn thiếu máu, hư răng

1.5. Các điều kiện an toàn lao động trong ngành mạ điện :

1.5.1. An toàn trong phân xưởng mạ điện :

Người công nhân, kỹ thuật viên lao động trong phân xưởng mạ phải tuyệt
đối thực hiện mọi chỉ dẫn về an toàn lao động, nội qui phòng cháy, chữa cháy,
phòng chống độc hại hóa chất. Tất cả những người làm ở phân xưởng mạ nhất thiết
phải thực hiện các qui tắc kỹ thuật an toàn, vệ sinh công nghiệp và nội qui phòng

Ở những chỗ có thể gây bỏng hóa chất phải trang bò các bình chữa cháy và
vòi để rửa da và rửa mắt. Ở đây phải có các chất để trung hòa axit (vôi, xút, bột đá
vôi…. ).
Trong trường hợp sơ ý đổ hóa chất ra ngoài phải biết cách giải quyết nhanh
có hiệu quả.
Mọi dụng cụ có xianua cần phải được rửa, trung hòa trong dung dòch
FeSO
4
để khử độc. Khi sơ ý làm đổ hoặc rớt xianua ra ngoài phải dùng FeSO
4

(dung dòch đặc) để khử độc. Các axit đổ vãi ra ngoài phải dùng rẻ khô lau và rắc
vôi bột lên.
Khi mở các bình đựng NaOH, CrO
3
… phải có thiết bò bảo vệ, khi đổ các
phế liệu dung môi hữu cơ phải đổ vào các bình đặc biệt không gây cháy, gây nổ.
Cấm đổ các dung môi hữu cơ vào các cống thải. Các dung môi hữu cơ phế liệu phải
hủy.
Khi làm với các chất cháy, dung môi phải loại trừ mọi khả năng phát lửa
(dây điện, bếp…)

Khi pha loãng H
2
SO
4
đậm đặc, không được rót nước vào axit mà phải rót từ từ
axít vào nước khuấy đều, nhớ đeo kính bảo hộ.

1.5.2. Ngộ độc hóa chất - cách xử lý

2
SO
4
đậm đặc rất nguy hiểm, làm cháy da thòt, gây những vết thưong
khó chữa .
Axit H
2
SO
4
đậm đặc chứa vào bình chì , nhựa dày chắc chắn, có nắp chắc,
kín, đặt vào chỗ an toàn. Không được để dính H
2
SO
4
ra ngoài. Khi bò dính H
2
SO
4

đậm đặc dính vào da cần lập tức xối rửa kỹ dưới vòi nước lạnh và rửa bằng
dung dòch soda 1%
Axit HNO
3
đặc bốc khói trắng mạnh, độc hại đối với đường hô hấp. Cần
chứa axit HNO
3
vào chai nhựa, thủy tinh màu, chắc chắn. Các chất dễ cháy như
xăng dầu không được để tiếp xúc với HNO
3
, H

3
COO)
2
Pb)
Khi nhiễm độc chì, niêm mạc ở lưỡi trắng, nhức đầu đau vùng thượng vò nôn
ra chất màu trắng, đau từng cơn, co giật, tê liệt, mạch cứng. Khi uống nhầm phải
dung dòch có chứa chì cần nôn ngay ra, sau đó uống dung dòch MgSO
4
20 -30 g/l
rửa dạ dày bằng than hoạt tính (một thìa than trong một cốc nước), đưa ngay đến
bệnh viện.

6. Kẽm và hợp chất của kẽm (ZnSO
4
, ZnCl
2
, ZnO…)
Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp

Ngànt mạ điện

18
Các hợp chất kẽm có thể gây độc cho người với các triệu chứng: vò chát,
buồn nôn, bỏng rát dạ dày, mạch không đều, ớn lạnh. Xử lý bằng cách cho uống
nước nóng, gây nôn, sau đó uống dung dòch soda loãng 1% hoặc sữa. 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ Ô NHIỄM


nó .Để khử độc người ta thường sử dụng các chất oxi hóa mạnh như nước Clo,
natrihypoclorit (NaOCl), hay Chlorua vôi CaOCl
2
, thuốc tím (KMnO
4
.), hydrogen
peroxit (H
2
O
2
) …
Công nghệ mạ đồng, kẽm, cadmi, vàng… thường chứa các hợp chất rất độc
hại, có gốc xianua đơn giản như Na(CN)
2
-
, KCN, CuCN
2
, Fe(CN)
2
… và gốc xianua
phức tạp như [Cu(CN)
2
]
-
, [Cu(CN)
3
]
2-
, [Cu(CN)
4

.), hydrogen peroxit (H
2
O
2
) (oxy gìa) .
Ngoài ra cũng có thể dùng sunfat sắt (II) FeSO
4
.7H
2
O để biến CN
-
thành
một hợp chất xanh berlin hay xanh pruxơ không tan, làm cho xianua trở thành
không độc.

xy hóa CN dùng các hợp chất cloNước thải trong phân xưởng mạ tập trung vào bể chứa bằng thép hay bê
tông có lót nhựa PVC đậy kín, dùng nước Javen NaOCl để biến CN
-
đến CO
2

khí N
2
sau khi kiểm tra nồng độ CN
-
còn lại nhỏ hơn 0,01mg/l mới thải ra ngoài.
Để xử lý CN

ClO gấp đôi. Thời gian trung hòa ở các bể lớn khoảng 1 giờ cần thiết phải khuấy bể
liên tục bằng máy bơm trong thể tích kín.
Trong quá trình trung hòa xianua có tạo ra một số hydroxit kim loại như
Cu(OH)
2
, Ca(OH)
2
, Fe(OH)
3
, Pb(OH)
2
…. và các chất Na
2
CO
3
, CaCO
3
vv…
Trong thực tế sản xuất nhiều cơ sở dùng nước Cl
2
. Khi clo (Cl
2
) hòa tan
trong nước : Cl
2
+ H
2
O = HClO + HCl . Cơ chế phản ứng oxi hoá CN
-
vẫn theo như

Fe(CN)
6
4-
+ 2Fe
2+
= Fe
2
Fe(CN)
6
(xanh berlin)
hay 3Fe(CN)
6
4-
+ 4Fe
3+
= Fe
4
[Fe(CN)
6
]
3
(xanh pruxơ)
Hằng số không bền của ion phức 3Fe(CN)
6
4-
bằng 10
-36
. Điều này có nghóa
không còn CN
-

-
trong dung dòch đã bò oxi hóa hết .
Trong những xí nghiệp mạ lớn, lïng nước thải chứa xianua nhiều cần tổ
chức trung hòa xianua một cách chu đáo và nhất thiết phải phân tích hàm lượng
xianua trước khi tháo nước thải ra ngoài.
Công nhân làm việc trong phân xưởng mạ có dùng xianua phải tuân thủ
các qui đònh an toàn lao động.
Phân xưởng mạ có dùng xianua phải có quạt hút khí thông thóang.

2.1.2. Xử lý nước thải có chứa crômat :
Dung dòch nước thải có chứa axit crômic có tính độc mạnh. Crômat là chất
độc đối với môi trường, trong nước thải xi mạ thøng có chứa axit crômic hàm lượng
cao hơn mức tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Để loại trừ ion crômic (Cr
6+
) phải khửû
chúng thành crôm hóa trò 3(Cr
3+
), và sau đó loại trừ chúng bằng phương pháp kết
tủa hydroxit hoặc trao đổi ion. Để oxi hóa ion crômat người ta thường dùng các
chất khử như FeSO
4
, Na
2
SO
3
, NaHSO
3
,SO
2
tiện nhất là FeSO

4
)
3
+ 6H
2
O + Cr
2
(SO
4
)
3

Sự khử được tiến hành ở môi trường pH = 4 - 10 .
Qúa trình khử làm dung dòch CrO
3
có màu nâu đỏ biến đồi thành màu xanh nhạt.
Cứ 1kg CrO
3
dùng 4kg FeSO
4
.

Khử Crômat bằng bisunfit natri NaHSO
3

Theo phương trình phản ứng sau :
4CrO
3
+ 6NaHSO
4

4
(đã
pha loãng 1:1).
Đem dung dòch trên chuẩn độ bằng dung dòch 10% NaHSO
3
đến khi màu
dung dòch đổi thành màu xanh nhạt. Nếu lượng dung dòch NaHSO
3
đã chuẩn độ là
Xml thì 100l dung dòch nước rửa cần dùng một lượng NaHSO
3
là : gam
X
10
100.10.
Na

HSO
3

dung dòch NaHSO
3
cần chuẩn bò trước ngay khi dùng để tránh sự oxi hóa của oxi
(O
2
) trong không khí.
Trong khi tiến hành trung hòa, cần khuấy nước rửa liên tục và mạnh bằng

Các nước thải có chứa hydroxyl (OH
-
) chủ yếu sau quá trình tẩy rửa chi tiết
dầu mỡ. Để trung hòa thường dùng axit H
2
SO
4
kỹ thuật. Sự trung hòa tiến hành đến
khi pH đạt giá trò 6 - 8.

2.1.4 .Xử lý các cation kim loại nặng trong nước thải :

a/ Kết tủa hydroxit kim loại: Thông thường ở pH > 7 các ion kim loại
kẽm, chì, đồng, crôm, niken , sắt tạo ra các hydroxit không tan Zn(OH)
2
, Ni(OH)
2
,
Cu(OH)
2
, Fe(OH)
3
, Cr(OH)
3
tạo bông, lắng và dễ dàng tách ra khỏi nước thải.
Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp

Ngànt mạ điện

23 Nguyên lý chính của phương pháp dựa trên tính chất keo tụ kết tủa
hydroxit các kim loại nặng có trong nước thải xi mạ. Phản ứng xảy ra như sau :
NiSO
4

4
+ 2NaOH = Zn(OH)
2
(kết tủa) + Na
2
SO
4

Kết tủa được cho qua bể lắng, tách ra, làm khô và tái sử dụng hoặc bỏ đi.
Nước sau khi loại trừ kim loại nặng còn chứa các muối vô cơ như Na
2
SO
4
,
NaCl, NaCNO và thải ra ngoài. Ở đây cũng chỉ giải quyết được phần kim loại
nặng, còn các muối khác chấp nhận còn trong nước thải và thải ra ngoài.
Để thực hiện phương pháp này cần phải có mặt bằng mà rất ít cơ sở xi mạ tiểu
thủ công nghiệp có được.
Qui trình công nghệ xử lý có các bước sau (sơ đồ 1) : nước thải được thu gom
riêng biệt vào hố thu, từ hố thu bơm lên bể phản ứng và bể lắng kết hợp, thường sử
dụng 2 bể lắng làm việc luân phiên. Tại bể lắng các phản ứng được thực hiện là :
- Điều chỉnh pH cho phù hợp.
- Cho thêm NaHSO
3
, FeSO
4

LẮNG
LỌC
NƯỚC THẢI

thiểu cỡ 60cm để tách rác các vật thể nặng trước khi nước thải vào hố gom. Hố
này cũng gia cố chống ăn mòn.
- Bể trung hòa và bể lắng kết hợp : sử dụng hai bể có thể tích như nhau, dùng
luân phiên. Thể tích mỗi bể chừng 2,0m
3
chiều cao 2,0m x 1,0m x 1,0m có đáy
nghiêng để tháo cặn. Có hai vòi tháo nước, một vòi đặt sát đáy để tháo cặn,
một vòi khác đặt cách đáy 0,8 m để tháo nước trong.
- Bể chứa cặn : sau một ngày làm việc hoặc khi mà lượng cặn trong bể lắng quá
nhiều thì tháo cặn ra chứa vào bể chứa cặn. Bể chứa cặn có mục đích để lắng
cặn làm cho nồng độ cặn tăng lên.
Phần nước trong của cặn lắng thải ra ngoài, phần cặn đặc hơn cho vào ngăn lọc
hoặc cho vào túi lọc để lọc khô. Cặn khô đem tái sử dụng hoặc loại bỏ.
- Bể lọc : do nước thải sau khi lắng còn lại một số chất lơ lửng không lắng hết
nên phải qua bể lọc, bể lọc có chiều cao khoảng 0,80 –1,0 m có diện tích bề
mặt khoảng 0,5m
2
phần đáy có các ống dẫn nước, đã lọc trong ra ngoài. Cấu
tạo bể lọc : cát, sỏi, sạn được xếp theo lớp.

Cát 0,5 – 1 mm 40cm
Sạn 2 – 4 mm 10 cm
Sỏi 8 - 16 mm 10 cm

Sau một thời gian sử dụng, bỏ lớp cát bề mặt và thay cát mới. Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ
côngnghiệp



Trích đoạn TRAO ĐỔI CATION &
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status