Thị trường và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp - Pdf 20


Mở đầu
Lịch sử phát triển cho thấy không một quốc gia nào tự mình giải quyết mọi
vấn đề, hay nói cách khác tiềm lực của các quốc gia đều có hạng. Chính vì vậy
dù sớm hay muộn họ cũng phải khơi thông, mở cửa nhằm một mặt họ khai
thác hiệu quả những gì họ sẵn có mặt khác họ sẽ tận dụng những gì mà những
nớc khác có mà họ không có. Chúng ta từ khi giành độc lập thống nhất đất n-
ớc, giai đoạn đầu với ham muốn tự ta ta đi lên, tự ta tạo ra mọi thứ, ta đóng cửa
lại rồi phân giới các vùng, mỗi vùng cũng lại tự lực cánh sinh không đợc dựa
dẫm vào vùng khác. Không có sự giao thơng giữa các vùng dẫn đến vùng thì
d thừa, vùng thì thiếu thốn, dần dần chúng ta công nhận ra và cũng đã phá vỡ
ranh giới đó nhng cũng lại nằm trong vòng trói, chúng ta lại thực hiện cơ chế
tự cung tự cấp, mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh đều làm theo chỉ tiêu pháp
lệnh, giao chỉ tiêu hoạt động thực hiện nh mệnh lệnh trong quân đội. Với chỉ
tiêu cấp phát ban phát ngời dân chỉ đợc nhận trong chỉ tiêu đó chứ không có
quyền nhiều hơn. Một thời kỳ mà chúng ta chỉ đợc quyền ăn để tồn tại chứ
không có quyền ăn để thoả mãn. Nhng cùng thời gian với túng thiếu và nhiều
vấn đề khác nữa mà chúng ta không làm nổi, chúng ta nhận định những việc
làm trớc đó là sai trái, không phù hợp. Đến Đại hội VI của Đảng năm 1986
chúng ta mạnh dạn tiến hành đổi mới, cùng thời gian mọi thứ cũng thay đổi
của cải vật chất tạo ra nhiều , đời sống của ngời dân ngày cang đợc cải thiện
và nâng cao, thực tế đã cho thấy điều đó.
Trong tất cả các vấn đề đổi mới thì hớng ngoại luôn đợc Đảng và nhà nớc
ta chú trọng, bởi Đảng nhận định mở cửa hớng ngoại một mặt giúp ta khai
thác một cách có lợi thế tiềm lực của ta, mặt khác ta tận dụng những khả năng
bên ngoài từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển góp phần đẩy nhanh công
nghiệp hoá hiện đại hoá tiến lên chủ nghĩa xã hội. Qua phát triển đó cho ta
thấy rằng, mỗi nớc đều có một thế mạnh riêng, lợi thế riêng mà nớc khác

1
không có, hoặc có mà nếu tham gia khai thác thì sẽ không có hiệu quả. Chúng

đến tăng qui mô thị trờng. Việc tìm kiếm thị trờng cho mặt hàng thuỷ sản
không chỉ trong nớc, mà với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá thì việc tìm kiếm
thị trờng tầm cở quốc tế mới đem lại giá trị lớn cho thu nhập quốc dân, mới
thu hút đợc vốn đầu t cũng nh các nguồn lực khác cho việc khai thác tiềm lực
này.
Nghiên cứu đề tài này một mặt cho em biết đợc tiềm năng to lớn của mặt
hàng này, những đặc điểm cũng nh những lợi ích mà nó mang lại cho ngời dân
và đất nớc, mặt khác biết đợc nhu cầu của thị trờng về mặt hàng này, đặc biệt
là thị trờng xuất khẩu, từ đó có thể góp một phần nhỏ nào trong định hớng
phát triển ngành hàng thuỷ sản.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
Phần I : Thị trờng và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của
doanh ngiệp
I/Khái niệm thị trờng
1/ Khái niệm thị trờng
2/ cơ sở hình thành thị trờng
3/ Mô tả thị trờng
II/ Vai trò của thị trờng đối với hoạt động của các doanh nhiệp
Phần II : Thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong những
năm đổi mới vừa qua
I/ Tổng quan về tình hình xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu của Việt nam thời
gian qua
1/Tình hình xuất khẩu Việt nam thời gian qua
2/ Thị trờng xuất khẩu của Việt nam thời gian qua
II/ Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian qua
1/ Đặc điểm mặt hàng thuỷ sản và lợi thế của Việt Nam về mặt hàng thuỷ sản

3
2/ Thực trạng thị trờng thuỷ sản Việt nam
3/ Đánh giá thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thời gian qua

đợc ví nh là một cái chợ. Vì thế biết đợc thị trờng về không gian, thời gian
và dung lợng.
Các định nghĩa trên đây về thị trờng có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua bán,
vai trò của ngời mua, ngời bán hoặc chỉ ngời mua, coi ngời mua giữ vai trò
quyết định trong thị trờng, chứ không phải nguời bán , nếu không có ngời bán,
không có ngời mua, không có hàng hoá và dịch vụ, không có thoả thuận thanh

5
toán bằng tiền hoặc hàng, thì không thể có thị trờng. Nh vậy thị trờng đợc
nghiên cứu dới nhiều giác độ khác nhau. Sự phân loại thị trờng có nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc. Một số tiêu thức để phân loại thị trờng nh sau:
-Theo giác độ tổng hợp, thị trờng đợc phân ra thành hai loại:
+ Thị trờng hàng hoá bao gồm sản phẩm hàng hoá, sức lao động và
dịch vụ.
+ Thị trờng tiền tệ bao gồm thị trờng chứng khoán, thị trờng vốn...
-Căn cứ vào số lợng nguời mua bán trên thị trờng, có thị trờng cạnh
tranh hoàn hảo, thị trờng cạnh tranh độc quyền, thị trờng độc quyền.
-Căn cứ vào phạm vi địa lý có thị tròng quốc gia, thị trờng khu vực, thị
trờng thế giới.
-Căn cứ vào loại hàng hoá mua bán trên thị trờng có rất nhiều dạng thị
trờng, mỗi sản phẩm hàng hoá đều có thị trờng riêng của mình: Thị trờng gạo,
thị trờng kim loại, thị trờng thuỷ sản...
- Căn cứ vào công dụng của sản phẩm hàn hoá, có thị trờng yếu tố sản xuất và
thị trờng sản phẩm tiêu dùng.
2/Cơ sở hình thành thị trờng:
Các khái niệm về thị trờng nh đã nói ở trên, đều thể hiện sự có mặt của
ngời mua, ngời bán, hàng hoá cùng với sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó
hình thành nên giá cả, sự cạnh tranh. Theo lịch sử phát triển, ở giai đoạn đầu
con ngời chỉ làm ra những thứ đủ nuôi sống mình , họ sống tự làm tự cung cấp
cho cuộc sống họ rồi đến những thành viên trong một gia đình, từng gia đình

nhiên, việc cung nhiều hay ít ngoài yếu tố giá ra còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác nh yếu tố đầu vào, công nghệ, nguồn lao đông... Với nền kinh tế thị trờng
nh ngày nay, phần lớn các mặt hàng đều có cung lớn hơn cầu, hàng hoá tao ra
nhiều do trình độ công nghệ các yếu tố khác làm tăng hiệu quả trong sản xuất.
Chính vì vậy để giảm tình trạng d thừa, ứ đọng có thể xảy ra thì cần phải xem

7
xét nhu cầu thị trờng, từ đó tao ra những sản phẩm phù hợp về số lợng, chất l-
ợng nhu cầu... Hay là phù hợp với dung lợng thị trờng của mặt hàng đó.
Cầu hàng hoá là số lợng hàng hoá mà ngời mua muốn và có khả năng mua
theo mức giá nhất định. Giá thị trơng của các hàng hoá mà chúng ta cần mua
càng tăng thì chúng ta sẽ giảm khối lợng mua hàng hoá đó hoặc giảm khối l-
ợng mua của các mặt hàng khác. Ngợc lại, giá thị trờng giảm thì chúng ta sẽ
nhiều mặt hàng đó hơn hoặc là mua thêm các mặt hàng khác. Giá cả hàng hoá
cao thì chi phí cơ hội càng cao, mà chi phí cơ hội quyết định ngời ta có thể
mua đợc những gì. Đó là những nội dung của quy luật về cầu: Giá thị trờng
càng cao thì nhu cầu càng thấp và ngợc lại giá càng thấp thì nhu cầu càng cao.
Và nh vậy về cầu đợc giải thích bằng chi phí cơ hội hoặc chi phí lựa chọn.
Nh trên quy luật về cung cho ta biết, ở mặt bàng giá nhất định có bao
nhiêu sản phẩm sẽ đợc đa ra bán ở trên thị trờng, còn quy luật về cầu lại cho
biết với giá nh vậy thì sẽ có bao nhiêu sản phẩm đợc ngời tiêu dùng chấp nhận
mua...
Sự tác động qua lại giữa cung và cầu hình thành nên giá cả thị trờng, tuỳ
theo sự biến động của quy luật cung và cầu mà mức giá có sự biến động tơng
ứng. Theo quy luật cung cầu thì một hàng hoá sẽ đợc bán theo mức giá vừa
phù hợp với cung lại vừa phù hợp với cầu, tức là ở đó cung và cầu gặp nhau.
Thị trờng cũng đợc thể hiện qua sự cạnh tranh, cạnh tranh là bất khả
kháng, là linh hồn của cơ chế thị trờng. Trong cơ chế thị trờng tồn tại cả ba
trạng thái cạnh tranh : Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau, cạnh tranh giữa ng-
ời mua với nhau và cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán.

nghiệp mới biết đợc nhu cầu của ngời mua nh thế nào từ đó tạo ra những hàng
hoá nhằm thoả mãn nhu cầu đó trên cơ sở đó doanh nghiệp mới có khả năng
tồn tại phát triển.
4/Thị trờng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua thị tr-
ờng doanh nghiệp mới biết đợc sản phẩm của họ tạo ra có phù hợp với nhu cầu

9
của khách hàng không, tốc độ kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, thị trờng nh là
tấm gơng phản chiếu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
doanh nghiệp mới có cơ sở sửa chữa, điều chỉnh những phần không phù hợp,
kém hiệu quả nhằm làm cho doanh nghiệp đạt đợc tốc độ, trình độ và qui mô
sản xuất theo mục tiêu đã đề ra.
5/Thị trờng là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh
tính đúng đắn của các chủ trơng, chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ
quan nhà nớc, các nhà sản xuất kinh doanh. Thị trờng còn phản ánh các quan
hệ xã hội, hành vi giao tiếp của con ngời, đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý,
nhà doanh nghiệp.

10
Phần II:
Thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam
trong những năm đổi mới vừa qua
Qua việc nhận biết về thị trờng cũng nh các vấn đề liên quan , việc đa
những nhận biết đó vào quan sát, nghiên cứu diễn biến của vấn đề thực tiễn có
ý nghĩa thiết thực đặc biệt là vấn đề thị trờng xuất khẩu nói chung và thị trờng
xuất khẩu thuỷ sản nói riêng. Đều đó đợc thể hiện nh sau:
I/Tổng quan về tình hình xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu của Việt Nam
thời gian qua
1/Tình hình xuất khẩu của việt nam thời gian qua:
Từ khi đổi mới năm 1986 đến đại hội Đảng VII một trong ba chơng

Qua bảng thống kê trên có thể thấy : Quy mô xuất khẩu đã tăng 6,9 lần,
bình quân hàng năm là 19,21%, tính bình quân đầu ngời tăng từ 30 USD năm
1991 lên gần 200 USD năm 2000.
Tuy nhiên về cụ thể một số mặt hàng tình hình xuất khẩu trong một vài
năm gần đây(năm 2000) là:
12
Bảng 2 : Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng
Lợng (Nghìn tấn) Giá trị ( Triệu USD)
Khu vực kinh tế trong n-
ớc
5465
Khu vực có vốn đầu t n-
ớc ngoài
4894
Dầu thô 2475
Các sản phẩm khác 2422
Mặt hàng chủ yếu
Dầu thô 11165 2472
Dệt, may 1356
Giày dép 1063
Hải sản 1018
Điện tử, máy tính 580
Cà phê 493 384
Gạo 2765 531
Thủ công mỹ nghệ 185
Hạt tiêu 34,2 137
Cao su 184 112

tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản năm 1991 chiếm
tỷ trọng 53% tổng kim ngạch đến nay xuống còn khoản 36,5%; nhóm hàng
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 1991 chiếm 47% thì năm 1999 đã tăng
lên 63,5%. Đã hình thành một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực: Năm 1991 mới
có 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực (đạt kim ngạch 100 triệu USD trở lên) là dầu
thô, thuỷ sản, gạo, dệt may; mặt hàng đạt kim ngạch coa nhất là dầu thô cũng
chỉ đạt 581 triệu USD. Đến năm 1997, đã tăng thêm 8 mạt hàng xuất khẩu chủ
lực mới là cà phê, cao su, điều, giầy dép, than đá, hàng điện tử, hàng thủ công
mỹ nghệ và rau quả; trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì có một số
mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao là cao su, giầy dép, hàng điện tử, nhân
điều, chè, gạo... Có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khả năng tác động
tới thị trờng khu vực và thị trờng thế giới là gạo xuất khẩu đứng thứ hai thế
giới ( sau Thái Lan), nhân điều đứng thứ hai thế giới ( sau ấn Độ), cà phê đứng

14
thứ t thế giới (sau Brazin, Colombia, Mexico). Nếu chỉ tính riêng cà phê
robusta thì Việt Nam đứng số 1 ở châu á và thế giới.
d)Chất lợng hàng xuất đã nâng lên đáng kể:
Bớc đầu tạo ra sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trơng thế
giới, đông thời tác động tích cực đến chất lợng sản phẩm trong nớc. Hiện nay
gạo, dầu thô, thuỷ sản, hàng dệt may, giầy dép, cà phê, nhân điều, hạt tiêu...
xuất khẩu từ Việt Nam đã đợc thừa nhận đạt chất lợng quốc tế. Các nhà sản
xuất trong nớc đã chú trọng đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản
phẩm, nhiều hàng nội đã có chất lợng không thua kém hàng ngoại nh: xi
măng, thép, đờng, xe đạp, quạt điện, phích nớc, bóng điện...
e)Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t, liên doanh nớc ngoài tăng
nhanh:
Tuy mới tham gia voà tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, nhng loại
hình này đã có mức tăng trởng nhanh. Nếu nh thời kỳ 1988 1991 cha tính
kim ngạch xuất khẩu dầu thô thì mới chỉ xuất khẩu đợc 52 triệu USD, năm

(Triệu USD)
Khu vực kinh
tế trong nớc
4133 116,8
Khu vực có
vốn đầu t nớc
ngoài
3452 112,5
Mặt hàng chủ yếu
Dầu thô 8694 1771 123,2 119,0
Dệt, may 931 112,7
Giày dép 747 96,3
Thuỷ sản 826 146,7
điện tử, máy
tính
307 79,5
Cà phê 547 254 151,1 84,8
Gạo 2180 341 134,5 106,3
Thủ công mỹ
nghệ
118 86,8
Hạt tiêu 43,7 71 140,2 55,8
Cao su 118 67,5 108,3 100,7
Hạt điều 15,7 60 116,5 86,0
Than đá 2014 49 134,3 109,6
Rau quả 167 216,9
Chè 14,8 16,6 74,0 67,7
Lạc 19,5 10 68,7 65,1
Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê
- So sánh kết quả xuất khẩu các tháng đầu năm 2001 với các tháng cùng

Nhĩ Kỳ, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ.

18


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status