Giáo trình tổng hợp những cách để phát hiện thú nuôi bị bệnh phần 1 - Pdf 20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
106

1. Khám thị giác: Chú ý mu mắt, kết mạc, nhãn cầu, ñồng tử và võng mạc.
- Mu mắt trễ: Do thần kinh mặt, thần kinh cơ kéo mắt bị tổn thương. Trong viêm não
truyền nhiễm, mu mắt trễ là triệu chứng bệnh giai ñoạn nặng.
- Mu mắt sưng to, mọng: Do tổn thương cơ gới,
viêm. Một số bệnh truyền nhiễm (loét da quăn tai ở trâu
bò, dịch tả lợn, bạch hầu ở gà), do ñộc tố phá hoại mạch
máu làm mu mắt sưng mọng. Mu mắt sưng mọng trong chứng ñau bụng ngựa do quá ñau ñớn
vật lộn. Bệnh nặng con vật nằm liệt lâu, liệt sau khi ñẻ, mu mắt trễ.

- Nhãn cầu lồi ra ngoài: do ngạt thở, quá ñau ñớn.
- Nhãn cầu co giật: Nhãn cầu như luôn ñộng theo một hướng này hoặc hướng khác,
do tổn thương ở tiền ñình, tiểu não. Nhãn cầu lệch biểu hiện thần kinh cơ mắt tổn thương.
- Phản xạ của ñồng tử. Thần kinh thị giác mà trung khu ở phần trước củ não sinh tư,
ñiều khiển hoạt ñộng của mắt: lúc gặp ánh sáng mạnh qua hoạt ñộng của thần kinh cơ kéo mặt
co, ñồng tử thu hẹp lại; ở chỗ tối ñồng tử mở rộng ra.
Lúc khám, phải bịt mắt gia súc lại hoặc cho vào chỗ
tối dùng ñèn pin ñể soi và quan sát phản xạ của ñồng tử.
+ ðồng tử thu hẹp: do áp lực trong sọ não tăng gây
ức chế thần kinh giao cảm; trong các bệnh tích dịch sọ não,
viêm màng não, xuất huyết não. ðồng tử hẹp, nhãn cầu lệch
do tổn thương ở dây thần kinh giao cảm hay ở trung khu
giao cảm.
+ ðồng tử mở rộng: Khi dùng ñèn pin soi ñồng tử
không thu hẹp, hoặc chỉ thu hẹp một ít, do thần kinh ñiều
tiết mắt bi liệt, thường gặp trong các bệnh: viêm não tủy truyền nhiễm ở ngựa, u não, ổ mủ
não; trong một số ca trúng ñộc hoặc quá ñau ñớn.
- Giác mạc ñục: trong bệnh cúm ở ngựa, lê dạng trùng, loét da quăn tai ở trâu bò.
Những ca nặng có thể thấy viêm giác mạc, loét giác mạc.

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

c
k
.
c
o
m
Giáo trình tổng hợp những cách để phát hiện thú
nuôi bị bệnh
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
107

- Phản xạ tai: Dùng chiếc lông gà hay mảnh giấy cuộn tròn kích thích trong vành tai,
gia súc khoẻ thì quay ñầu lại ngay.
- Phản xạ hội âm: Kích thích nhẹ dưới khấu ñuôi, ñuôi sẽ cụp xuống ngay che âm
môn.
- Phản xạ hậu môn: Kích thích quanh hậu môn cơ vòng hậu môn co thắt lại.
- Phản xạ hạ nang: Kích thích da phía trong hạ nang sẽ có phản ứng co kéo dịch hoàn
lên cao.
- Phản xạ ho: Dùng hai ngón tay cái và trỏ ấn mạnh vào phần giữa ñốt sụn thứ nhất
của khí quản, gia súc ho ngay.
- Phản xạ hắt hơi: Kích thích nhẹ vào niêm mạc mũi, mũi nhăn lại và hắt hơi.
- Phản xạ giác mạc mắt: Dùng mảnh giấy mềm kích thích giác mạc, mắt nhắm lại.
- Phản xạ gân (hay kiểm tra gân ñầu gối), mục ñích ñể khám cơ năng tủy sống (trung
khu cung phản xạ gân ñầu gối ở khoảng ñốt sống 3-4 xương sống lưng).
Cách kiểm tra: ðại gia súc nằm nghiêng, kéo chân sau lên một tý rồi gõ nhẹ vào ñầu
gối, chân sau duỗi ra ngay.
Tuỳ theo tình trạng thần kinh cảm thụ, thần kinh vận ñộng, não và hành tủy mà các
phản xạ tăng giảm hoặc mất.
+ Phản xạ giảm, mất: não, hành tủy, dây thần kinh cảm thụ, thần kinh vận ñộng bị tổn

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
108

+ Phản xạ môi - tim: Dùng dây xoắn môi trên lại, thần kinh mê tẩu hưng phấn, tim
ñập chậm lại.
+ Kiểm tra hệ thần kinh thực vật bằng thuốc
* Dùng pilocarpin 1% tiêm dưới da 1- 2ml cho gia súc lớn. Sau khi tiêm từ 5-10 phút
thuốc bắt ñầu tác dụng và kéo dài 30-60 phút. Gia súc khoẻ tác dụng của thuốc làm tần số
mạch giảm, huyết áp hạ, hô hấp nhanh; nhu ñộng ruột tiết nước bọt tăng. Con vật buồn ñi
ngoài, ñi tiểu tăng.
Nếu thần kinh phó giao cảm hưng phấn thì những phản ứng trên rất mạnh. Thần kinh
giao cảm hưng phấn thì mạch tăng, huyết áp cao, ra nhiều mồ hôi.
* Dùng Adrenalin 0,1% tiêm 2-3 ml cho gia súc lớn. Sau khi tiêm vài phút thì tim ñập
nhanh, tần số mạch tăng, thở nhannh. Có gia súc hưng phấn ñồng tử mở rộng, phản xạ gân
tăng.
Thường tiêm Adrenalin làm hai lần: Lần thứ nhất: 2ml, nếu phản ứng ñiển hình thì

* Vị trí: ở trâu, bò, ngựa lỗ dưới xương Atlas to rất dễ xác ñịnh. Một ñường dọc lưng -
cổ theo gai các ñốt xương cổ áp ñường ngang qua hai gờ cánh sau xương Atlas. Cách giao
ñiểm của hai ñường trên về bên trái hoặc về bên phải 2 cm. ðó là ñiểm chọc dò, chọc bên trái
hoặc bên phải ñều ñược.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
109

Khoảng cách từ da ñến xoang dưới màng nhện: ở ngựa khoảng 6,5-7,5 cm, ở bò ñực
khoảng 7,3-9,0cm, ở bò cái khoảng 3,8-6,2cm. Mỗi lần lấy ñược khoảng 100 ml (ở trâu bò).
+ Chọc lỗ sống lưng
* Vị trí: ðường dọc theo gai sống lưng và ñường ngang từ 2 góc trong của xương cánh
hông. Giao ñiểm hai ñường trên là ñiểm chọc dò.
ở giữa súc lớn, khoảng giữa ñốt sống lưng cuối cùng và ñốt xương khum thứ nhất khá
to, lõm xuống rất rõ. Chọc dò theo lỗ lõm ñó.
* Thao tác chọc dò giống chọc dò ở hai lỗ lên.

Một vi trường, dịch não tủy ngựa có khoảng 0 - 1 cái; bò có khoảng 0 - 2 cái; dê, thỏ
có khoảng 1-2 cái. Khi có các bệnh thần kinh có thể ñến 60 cái.
Chú ý: Tế bào dịch não tủy gia súc chủ yếu là lâm ba cầu, khi có bệnh có nhiều bạch
cầu ái trung.

CÂU HỎI KIỂM TRA

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

- Kiểm tra các loại huyết cầu: Số lượng hồng huyết cầu, số lượng bạch huyết cầu, tiểu
cầu các loại bạch huyết cầu,
Xét nghiệm máu có nội dung rất rộng, tuỳ theo tình hình bệnh và yêu cầu chẩn ñoán
ñể quyết ñịnh nội dung xét nghiệm thích hợp. Với những bệnh súc bình thường, thì nội dung
xét nghiệm máu thường quy gồm:
+ Số lượng hồng huyết cầu, số lượng bạch huyết cầu.
+ Huyết sắc số.
+ Phân loại - Công thức bạch cầu.
ðối với những bệnh súc mà bệnh cảnh phức tạp, phải căn cứ vào triệu chứng ñể có
yêu cầu xét nghiệm. Ví dụ: bệnh súc hoàng ñản, niêm mạc nhợt nhạt thì cần thiết làm phiến
kính máu kiểm tra hình thái hồng huyết cầu, chú ý các dạng hồng huyết cầu bệnh lý.
I. LấY MáU Xét NGHIệM
1. Vị trí lấy máu
Máu trong những mạch quản khác nhau thì số lượng huyết cầu không giống nhau, cho
nên cần thiết lấy máu ở một vị trí nhất ñịnh.
- Lấy máu với một lượng nhỏ: ñể ñếm số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, làm tiêu
bản cần số lượng ít thì lấy ở tĩnh mạch tai.
- Lấy máu ñể ñịnh lượng các thành phần hoá học cần lượng nhiều:
+ Trâu, bò, ngựa, dê: lấy ở tĩnh mạch cổ
+ Lợn: lấy ở hố mắt, vịnh tĩnh mạch cổ
+ Chó: Lấy ở tĩnh mạch khoeo
+ Gia cầm: lấy ở tĩnh mạch trong cánh. Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status