Giáo trình tổng hợp những cách để phát hiện thú nuôi bị bệnh phần 3 - Pdf 20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
116

chức năng gan tăng cường, fibrinogen trong máu tăng tốc ñộ huyết trầm nhanh; ngược lại,
chức năng gan bị rối loạn, tốc ñộ huyết trầm lại giảm.
+ Tỷ lệ globulin và albumin trong huyết tương cũng có ảnh hưởng. Globulin mang
ñiện dương, albumin mang ñiện âm. Các bệnh làm globulin tăng, tăng ñiện dương trong máu,
hồng cầu kết chuỗi dễ tốc ñộ huyết trầm nhanh. Albumin trong máu tăng - tốc ñộ huyết trầm
chậm.
+ Hàm lượng cholesterol, hàm lượng các muối khoáng trong máu cũng ảnh hưởng ñến
tốc ñộ huyết trầm.
+ Nhiệt ñộ trong phòng thí nghiệm ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ huyết trầm. Nhìn
chung, mùa ñông tốc ñộ huyết trầm chậm hơn mùa hè.
III. Hoá tính của máu
1. Huyết sắc tố (Hemoglobin)
Số lượng hồng cầu trong máu giảm ñi thì hàm lượng huyết sắc tố giảm. Nhưng nhiều ca
bệnh, lượng huyết sắc tố trong máu giảm do hàm lượng huyết sắc tố trong mỗi hồng cầu
giảm, số lượng hồng cầu lại không giảm. Vì vậy trong công tác chẩn ñoán cần thiết ñếm số
lượng hồng cầu và ño lượng huyết sắc tố.
* Phương pháp ño
Thông dụng trong chẩn ñoán thú y là dùng phương pháp Shali. Hiện nay ở một số phòng thí
nghiệm lớn còn dùng máy ño huyết học ñể xác ñịnh.
- Nguyên tắc: axit HCl vào máu sẽ kết hợp với huyết sắc tố thành axit hematin màu nâu, sau
ñó so màu với ống chuẩn.
- Thuốc thử: HCL 0,1N hoặc 1%
- Bộ Shali: Gồm:
+ Hộp so màu Shali (ống mẫu màu vàng nâu tương ñương với
dung dịch 1% huyết sắc tố)
+ ống ño Shali (ống ño hình tròn, trên có hai cột khắc ñộ: Cột
chỉ số gram huyết sắc tố; và cột chỉ số %, có vạch tròn ở gần
ñấy ống).

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

117

- Cho HCL vào trộn với máu phải ñể 10 phút mới pha loãng và tiếp tục ño. Nếu pha loãng
dung dịch ño quá sớm, kết quả ñịnh lượng sẽ sai. Nếu cho máu chỉ 1 phút sau ñã pha loãng,
kết quả chỉ bằng 75 % số thực tế, vì chỉ có 75% huyết sắc tố chuyển thành axit Hematic; nếu
5 phút – 88% và 2 giờ – 100%. Sau 10 phút pha loãng, chỉ 90% lượng huyết sắc tố chuyển
thành màu nâu. Những ống mẫu của bộ huyết sắc kế Shali ñã ñược pha trong những ñiều
kiện ñó.
- Sau mỗi lần ño, nên dùng nước cất ñể rửa sạch ống.
ðịnh lượng huyết sắc tố qua lượng Fe trong máu toàn phần: lượng Fe (tính bằng mg%) chia
cho 3,35g sẽ có số gram huyết sắc tố trong 100 ml máu. Vì hàm lượng Fe trong huyết sắc tố
là 0,335%.
- ý nghĩa chẩn ñoán
Lượng huyết sắc tố thay ñổi theo tuổi gia súc, theo tính biệt, thức ăn và ñiều kiện môi trường.
+ Lượng huyết sắc tố cao: Thường gặp ở những bệnh làm cơ thể mất nước, xoắn ruột, trúng
ñộc cấp tính.
+ Lượng huyết sắc tố giảm: Thường gặp ở các bệnh thiếu máu, suy dinh dưỡng,…
Chú ý: ðể chẩn ñoán thiếu máu thường tính thêm các chỉ tiêu sau:
+ chỉ số huyết sắc tố

Chỉ số huyết sắc tố = 1, là thiếu máu ñẳng sắc;
Chỉ số huyết sắc tố > 1, là thiếu máu ưu sắc;
Chỉ số huyết sắc tố < 1, là thiếu máu nhược sắc.
+ Lượng huyết sắc tố bình quân trong mỗi hồng cầu (Pg)
Số gam % huyết sắc tố x 10

Số hàng triệu hồng cầu/mm

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P

k
.
c
o
m
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
118

Dựng 2 lọ sạch ñó sấy khụ cú nỳt cao su ñậy kớn miệng, một lọ làm thớ nghiệm và
một lọ làm ñối chứng. Cho vào mỗi lọ 10 ml HCl 0,01N. Tiếp theo ñú cho vào lọ ñối chứng
một vài giọt Phenolphtalein 1%, và 0,2 ml mỏu cần xột nghiệm vào lọ thớ nghiệm rồi ñậy
kớn nỳt lại và lắc ñều. Trong phũng thớ nghiệm nếu ñậy kớn ống nghiệm như trờn, ñể 2-3
ngày kết quả xột nghiệm khụng thay ñổi.
- Thao tỏc: Khi chuẩn ñộ thỡ ñổ ra bỡnh tam giỏc thuỷ tinh 50 ml. Dựng ống hỳt loại 1
ml và chuẩn ñộ bằng NaOH 0,1N.
ở ống xột nghiệm vứa nhỏ NaOH 0,1N vừa lắc
ống nghiệm cho ñến khi dung dịch bắt ñầu kết tủa ñục, lắc
khụng tan thỡ thụi; vớ dụ hết b ml NaOH 0,1N.
ở ống ñối chứng chuẩn ñộ như trờn bằng NaOH
0,1N cho ñến lỳc xuất hiện màu hồng nhạt; vớ dụ hết a ml
NaOH 0,1N.
TÍnh kết quả:
x = (a-b) . 20 . 10 = (a-b) . 2000
X: lượng kiềm dự trữ trong 100 ml mỏu, tớnh bằng mg%
Vớ dụ: chuẩn ñộ ống ñối chứng (a) hết 1 ml NaOH 0,1N; ống xột nghiệm (b) hết
0,69 ml NaOH 0,1N, thỡ kết quả ñược tớnh:
X = (1- 0,69) . 2000 = 620 mg%
Trong ống xột nghiệm, cựng lượng HCl trờn nhưng ñó bị số kiềm trong 0,2 ml mỏu
trung hoà ñi một số, số cũn lại ñược chuẩn ñộ hết b ml NaOH 0,1N.
Vậy hiệu số a-b chớnh là số ml NaOH 0,1N tương ñương với số kiềm cú trong 0,2 ml

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
119

3. ðường huyết
Trong máu gia súc có nhiều loại ñường: Glucoza, Fructoza, Galactoza, trong ñó chủ yếu là
glucoza trong máu toàn phần. Thật ra ñường huyết chủ yếu là glucoza tự do; ngoài ra còn
chứa một lượng nhỏ các hợp chất gluxit dưới dạng photphat, dạng phức hợp gluxit-protit,
glycogen,…
ở ñộng vật cao cấp có nhiều cơ quan ñiều tiết sự trao ñổi gluxit, như tuyến thượng thận,
tuyến tuỵ nhưng gan có vai trò quan trọng và nổi bật. Gan là kho dự trữ gluxit dưới dạng
glycogen và cung cấp ñường thường xuyên cho máu.
Thật vậy, khi hàm lượng ñường trong máu tăng cao (sau khi ăn no), glucoza sẽ chuyển thành
glycogen và khi nồng ñộ glucoza trong máu thấp thì ở gan sẽ diễn ra quá trình phân giải
glycogen ñể giữ hàm lượng ñường luôn ổn ñịnh trong máu.
Nhận ñịnh tăng, hạ ñường huyết cần chú ý phương pháp, loại gia súc, tuổi, thời gian
lấy máu xét nghiệm, mức ñộ tiêu thụ (lao tác).
Glucoza khuếch tán nhanh, phân bố rộng khắp trong cơ thể: trong máu khoảng 10%

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn ñoán bệnh thú …………………….
120

ðiều chỉnh nồng ñộ ñường huyết thông qua một cơ chế phức tạp:
- Gan giữ vai trò quan trọng ñiều chỉnh nồng ñộ ñường huyết, vì gan thức hiện quá trình sinh
tổng hợp glycogen, dự trữ và tân tạo glucoza và thực hiện glycogen thuỷ phân ñể giữ nồng ñộ
ñường huyết luôn ổn ñịnh
- Vai trò của các tuyến nội tiết trong việc ñiều chỉnh nồng ñộ ñường là rất lớn. Trước hết là
Insulin của tuyến tuỵ tác dụng làm hạ ñường huyết bằng cách làm tăng sự xuyên thấm
glucoza máu vào các nội bào, kích thích quá trình oxy hoá glucoza nội bào và sinh tổng hợp
glycogen.
- Hệ thống làm tăng ñường huyết là hệ kích thích luôn bổ sung glucoza vào máu, chủ yếu là
từ glycogen thuỷ phân. ðiều tiết quá trình này là các hormon: (1) Adrenalin kích tố của tuyến
thượng thận, tác dụng ngược với Insulin; (2) Glucagon, tác dụng tăng ñường huyết giống
Adrenalin, nhưng chỉ kích thích khâu glycogen thuỷ phân ở gan. Glucagon còn tác dụng kích
thích tân tạo glucoza hay glycogen từ protit; (3) nhóm kích tố của vỏ thượng thận: coctizol,
coctizone và cocticosteron làm giảm quá trình sử dụng glucoza, ñẩy mạnh tân tạo glucoza và
glycogen. Ngoài ra còn hormon tuyến yên, hormon tuyến giáp trạng.
* Phương pháp ñịnh lượng

4
2/3 N (2 phần H
2
SO
4
; 1 phần nước cất)
3. Dung dịch kiềm ñồng:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status