Ứng dụng tin học vào công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp xã - Pdf 20

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nền tảng trong mọi hoạt động của con người. Từ đất đai con người
có cái để ăn, có không gian để làm việc và nghỉ ngơi. Theo Bernard Binns: “… Đất
là nguồn tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại, nó là mọi ý nghĩa của sự sống,
thiếu đất loài người không thể tồn tại. Mọi sự tồn tại và tiến triển của loài người
đều diễn ra trên mặt đất. Nguồn tài nguyên quý báu này sẽ không bao giờ bị kiệt
quệ hay bị phá hủy một khi mọi người và tất cả các quốc gia thấy hết giá trị của
nó…”
Trong nông nghiệp đất đai có vị trí và vai trò quan trọng, không chỉ là cơ sở
không gian, là cơ sở vật chất mà còn là yếu tố tích cực của sản xuất bởi độ phì
nhiêu của đất.
Các nước phát triển trên thế giới đã đưa việc ứng dụng các công nghệ thông
tin để xây dựng các hệ thống thông tin trong đó có hệ thống thông tin đất nhằm trợ
giúp ra quyết định, quản lý lãnh thổ, khai thác thông tin phục vụ cho phát triển kinh
tế xã hội.
Ngày nay sự phát triển của kinh tế xã hội, cùng với sự gia tăng dân số đặc
biệt là sự phát triển của ngành công nghiệp và quá trình đô thị hóa. Đi theo đó là sự
ô nhiễm môi trường đã và đang làm cho đất dần bị suy thoái. Với vai trò đặc biệt
quan trọng của đất như vậy, cùng với những vấn đề sử dụng đất hiện nay đã đặt ra
nhu cầu cấp thiết hiện nay đó là: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Để đạt được yêu cầu đó thì cần phải tiến hành công tác quy hoạch sử dụng đất.
Tại điều 19, chương II Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1980 quy định: “ Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước đều thuộc về sở hữu
của nhân dân”[06]. Hiến pháp năm 1992, tại điều 18, chương II cũng nêu rõ: “ Nhà
1
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo Quy hoạch và Pháp luật, đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và hiệu quả”.[07]
Ngày nay công nghệ thông tin được áp dụng ở mọi lĩnh vực. Nó giúp cho
năng suất và chất lượng của các ngành được nâng lên tầng cao mới. Trong công tác
quy hoạch sử dụng đất, tin học đóng vai trò thực sự quan trọng: Giúp cho công tác

tranh đó, đồng thời sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm, hợp lý và bền vững.
Vậy quy hoạch sử dụng đất là gì? Đó là một hệ thống các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu
quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của cả nước. Tổ chức sử
dụng đất như là một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất xã hội, tạo điều
kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.[05]
1.1.2. Vị trí, vai trò và tính cấp thiết phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống được phân cấp từ Trung ương đến
địa phương, trong đó quy hoạch sử dụng đất cấp trên là cơ sở, là nền tảng chỉ đạo
cho quy hoạch sử dụng đất cấp dưới, là sự kế tiếp và cụ thể hóa của quy hoạch cấp
trên trong phạm vi của mình.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là quy hoạch thấp nhất và chi tiết nhất trong
hệ thống quy hoạch sử dụng đất của cả nước. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã giải
quyết những tồn tại về ranh giới sử dụng đất, ranh giới hành chính từ đó có những
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp cao hơn, làm cơ sở phân bố đất đai cho
các ngành, quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ. Kết quả của quy hoạch sử
dụng đất cấp xã là cơ sở để thống nhất các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai,
3
bao gồm: Giao đất, cho thuê, thừa kế, chuyển nhượng, thế chấp, chuyển mục đích
sử dụng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo… Do
vậy, quy hoạch sử dụng đất cấp xã là hết sức quan trọng và cấp thiết trong quản lý
Nhà nước về đất đai cũng như trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Công tác quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước
1.2.1. Trên thế giới
Công tác quy hoạch sử dụng đất đã và đang được các nước trên thế giới thực
hiện một cách triệt để. Trong những năm gần đây công tác này càng được chú trọng
hơn, đã thu hút được nhiều nước trên thế giới kể cả những nước Châu Âu như Mỹ,
Anh, Pháp,Liên Xô (cũ), đã xây dựng hệ thống quản lý đất đai tương đối hoàn
chỉnh, đồng bộ.
Bên cạnh các nước này thì một số nước Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan,

hoạch những thành phố, những siêu thành phố. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm đến vấn đề quy hoạch phát triển các đô thị trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. Với trên 40 năm phát triển và trưởng thành, đội ngũ cán bộ quy hoạch của
chúng ta đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Đã từ lâu, ngành quy hoạch đã hoạt
động theo một quy định thống nhất. Các chuyên gia quy hoạch Việt Nam được đào
tạo trong nước và ngoài nước đã trưởng thành trong công tác thiết kế quy hoạch và
trong công tác nghiên cứu khoa học quy hoạch.
5
1.3. Thực trạng quản lý sử dụng đất đai ở nước ta
Dân tộc Việt Nam đã trải qua bao khó khăn nhọc nhằn để gìn giữ lấy từng
tấc đất thiêng liêng của Tổ Quốc, từ rừng núi đến hải đảo để có được như ngày hôm
nay. Theo số liệu thống kê, tổng diện tích tự nhiên của nước ta là 33.121.159 ha.
Đất đang sử dụng vào mục đích nông – lâm nghiệp và khu dân cư là 28.055.275 ha
chiếm 85% toàn quỹ đất, đất chưa sử dụng là 3.232.715 ha chiếm 15 % (Theo
quyết định 272/2007/QĐ- TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai năm 2005).
Việc sử dụng đất sai mục đích ngày càng trở nên đáng báo động như chuyển
đất nông nghiệp sang đất thổ cư và xây dựng các khu công nghệp, đất làm trụ sở
các cơ quan hành chính sự nghiệp chuyển thành nơi làm kinh doanh, dịch vụ…
Khá nhiều diện tích đất tập thể, đất hành lang an toàn giao thông, đê điều…
bị lấn chiếm làm nhà ở, làm vườn. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không
hợp pháp tạo thành một thị trường ngầm về đất đai nhất là khu vực đất có giá trị
kinh tế cao. Hiện tượng tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra và đang là vấn đề
bức xúc ở đô thị cũng như ở nông thôn.
Trong những năm tới cần tập trung giải quyết vấn đề quản lý đất đai, đồng
thời phải kiểm tra thường xuyên liên tục việc thực hiện các chương trình, mục tiêu
để xây dựng đáp ứng nhanh chóng hơn nữa với đòi hỏi hết sức bức xúc của tình
hình kinh tế xã hội và xu hướng hội nhập Quốc tế.
Trước hết cần nhanh chóng hoàn chỉnh những tài liệu cơ bản trong công tác
quản lý đất đai đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh việc xây

7
điểm nổi bật của GIS là khả năng liên kết giữa các dữ liệu không gian với các dữ
liệu thuộc tính. Ngoài ra còn có khả năng chồng xếp bản đồ và xây dựng bản đồ
chuyên đề, cung cấp thông tin, mô tả dữ liệu một cách chính xác và hiệu quả.
GIS được kết hợp bởi năm thành phần chính đó là: Phần cứng, phần mềm, dữ
liệu, phương pháp và con người. Được mô tả như sau:
Sơ đồ 1.1. Các thành phần của GIS
+ Phần cứng bao gồm máy tính điều khiển mọi hoạt động của một hệ thống
và các thiết bị ngoại vi.
+ Phần mềm:
 Cung cấp công cụ và các nhóm chức năng;
 Thu thập dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ các nguồn dữ liệu
khác nhau;
 Lưu trữ, điều chỉnh, cập nhật, tổ chức các thông tin không gian và
thông tin thuộc tính;
 Phân tích biến đổi, khôi phục các thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm
giải quyết các bài toán tối ưu và mô phỏng không gian và thời gian;
8
 Đưa ra các thông tin theo yêu cầu dưới dạng khác nhau. Ngoài ra phần
mềm cần phải có khả năng phát triển và nâng cấp theo các yêu cầu tiếp theo của hệ
thống.
+ Dữ liệu: Đây là thành phần quan trọng nhất của một hệ GIS. Các dữ liệu
không gian (Spatialdata) và các dữ liệu thuộc tính (None Spatialdata) được tổ chức
theo một mục tiêu xác định bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu Data Base
Management System (DBMS).
+ Các kiến thức chuyên ngành.
Như vậy, hệ thống GIS có khả năng chỉ cho chúng ta thấy vị trí các đối
tượng trên bề mặt quả đất, đặc tính của các đối tượng. Nhờ hệ thống GIS mà hang
loạt các câu hỏi đặt ra được giải quyết. Các câu hỏi này có thể là câu hỏi về vị trí,
về điều kiện, về không gian, thời gian, xu hướng… Qua đó, chúng ta có thể tìm

Xử lý dễ dàng nhanh chóng với một số lượng dữ liệu địa lý.
- Có khả năng chồng xếp các loại bản đồ, thay đổi tỷ lệ, thay đổi phép
chiếu… Hệ thống thông tin địa lý GIS có khả năng phân tích dữ liệu không gian,
liên kết các dữ liệu không gian và thuộc tính.
- Có khả năng tách chọn chi tiết các loại dữ liệu theo miền, vùng hoặc theo
chuyên đề.
- Có khả năng mô hình hóa dữ liệu và đề ra phương án chọn lựa.
- Có khả năng liên kết hòa nhập các dữ liệu với nhau.
- Có khả năng trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông tin khác.
- Có khả năng kết xuất dữ liệu ra với các hình thức khác nhau.
10
- Có khả năng tìm kiếm theo các đặc trưng đặc biệt của một vùng hoặc một
bộ phận của vùng.
4. Dữ liệu của hệ GIS
Dữ liệu đồ họa của hệ GIS được chia làm nhiều loại: Dữ liệu dạng Vector và
dữ liệu dạng Rastor. Đối với dữ liệu dạng vector, các đối tượng điểm, đường và
vùng được thể hiện dưới dạng đồ họa hai chiều 2D (x,y) hoặc 3 chiều 3D (x,y,z).
Đối với dữ liệu dạng Rastor, các đối tượng được thể hiện dưới dạng phần tử
(pixcel) ảnh. Hiện nay, trên thế giới vẫn còn tồn tại những hệ GIS xử lý riêng biệt
dữ liệu dạng vector hay rastor. Các hệ thống GIS hiện tại xử lý đồng thời cả hai
dạng dữ liệu.
Dữ liệu thuộc tính của hệ GIS: các thông tin thuộc tính (bao gồm các kiểu dữ
liệu khác nhau), số lượng thông tin loại này có thể liên kết với thông tin đồ họa
không hạn chế và khả năng hỏi đáp tổ hợp theo dữ liệu đồ họa. Khả năng này chính
là cơ sở cho phép tính dữ liệu trong không gian.
1.5. Tổng quan về hệ thống thông tin đất đai (LIS)
1.5.1. Khái niệm
Hệ thống thông tin đất là hệ thống chuyên cung cấp các thông tin về đất đai.
Nó là cơ sở cho việc lựa chọn phương án và ra quyết định đầu tư cũng như đề xuất
các biện pháp quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.

+ Bộ nhớ máy tính từ 182 Mb trở lên.
+ Dung lượng đĩa cứng cần tối thiểu 97 Mb để cài đặt toàn bộ chương trình
(không kể phần Data – phần dữ liệu ví dụ).
12
+ Màn hình: Cần có màn hình VGA, SVGA hoặc các màn hình có độ phân
giải cao.
+ Các thiết bị kèm theo: Bản đồ số hóa (Digitizer), máy quét ảnh (Scaner),
máy in (Printer) và một số phần mềm có liên quan như Autocard, Microsation…
1.6.2. Tổ chức thông tin trong MapInfo
1. Tổ chức thông tin theo các tập tin
MapInfo là một phần mềm mà trong đó các thông tin được tổ chức theo từng
bảng (Table), mỗi Table là một tập hợp các File về thông tin đồ họa hoặc phi đồ
họa các bản ghi mà hệ thống tạo ra. Cơ cấu tổ chức thông tin của các bảng (Table)
chứa các đối tượng địa lý được tổ chức theo các tập tin sau:
+ Tab: Chứa các thông tin miêu tả cấu trúc dữ liệu.
+ Dat: Chứa các thông tin nguyên thủy.
+ Map: Bao gồm các thông tin mô tả sự liên kết các đối tượng địa lý với
nhau.
+ ID: Chứa các thông tin về sự liên kết giữa các đối tượng.
+ Ind: Chứa cá thông tin về chỉ số đối tượng tập tin này chỉ có khi ta chọn
chỉ số Index cho một trường (File) nào đó trong một bảng (Table).
2. Tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng
+ MapInfo có thể lưu trữ các thông tin bản đồ theo từng đối tượng.
+ Các lớp đối tượng này là các đối tượng chính trên bản đồ.
+ Lớp thông tin về điểm.
+ Lớp thông tin về đường .
+ Lớp thông tin về vùng.
+ Lớp thông tin về đối tượng khác.
13
Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng như vậy, đã giúp cho

nhận dữ liệu từ các phần mềm như Excel, Foxpro, Dbase.
Khả năng liên kết hai loại dữ liệu thuộc tính và không gian. Đây là mặt mạnh
của MapInfo.
Khả năng in ấn của MapInfo các khổ giấy từ A
4
– A
0
khá hoàn thiện.
15
PHẦN 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
- Điều kiện tự nhiên: xác định vị trí địa lí, địa hình vùng nghiên cứu, xem
xét các điều kiện khí hậu thời tiết, chế độ thuỷ văn cũng như các đặc điểm đất đai,
thực vật, cảnh quan và môi trường.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: nghiên cứu các đặc điểm về dân số, lao động, cơ
sở hạ tầng, tình hình sản xuất của các ngành, sự phân bố và sử dụng đất đai của xã.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội trong quá trình phát triển của xã.
2.1.2. Xây dựng dữ liệu không gian
1) Cơ sở dữ liệu không gian
+ Điều tra thu thập dữ liệu không gian
Bản đồ hành chính
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Các loại bản đồ khác (Bản đồ địa hình, bản đồ địa chính…)
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian
Xuất bản đồ từ phần mềm MicroStation sang phần mềm Mapinfo.
Xây dựng các lớp dữ liệu phù hợp với mục đích phục vụ công tác quy hoạch

phương án quy hoạch phù hợp.
17
PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Xã Hải Phương là xã đồng bằng, có tổng diện tích theo ranh giới hành chính
497,21 ha. Vị trí địa lý cụ thể như sau:
Phía Bắc giáp thị trấn Yên Định.
Phía Nam giáp xã Hải Tân.
Phía Đông giáp thị trấn Yên Định, xã Hải Hưng và xã Hải Quang.
Phía Tây giáp xã Hải Long.
Nằm ở phía Tây Nam của huyện Hải Hậu, cách trung tâm huyện khoảng 2
km cùng với hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh Hải Phương có điều kiện để giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội.
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2009 diện tích hành chính của xã Hải
Phương là 497,21 ha.
2. Địa hình
Địa hình xã Hải Phương tương đối bằng phằng, đất đai phì nhiêu tạo điều
kiện phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
3. Khí hậu
Là xã ven biển, chịu ảnh hưởng chung của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm mưa nhiều, hàng năm chia bốn mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông).
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 – 24
o
C.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình năm từ 80 – 85%.
18
Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1700 – 1800 mm, lượng

+ Thương mại – dịch vụ: 474 người, chiếm 12,91% tổng lao động.
Cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy
nhiên do sản xuất phát triển và do nhận thức bước đầu về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn nên từ năm 2005 đến nay cơ cấu này dần thay đổi.
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế năm 2009
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2009
Nông nghiệp % 60,20
Công nghiệp – xây dựng % 28,14
Dịch vụ - thương mại % 11,66
Tổng % 100,00
3.1.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
1. Giao thông
Đường tỉnh lộ: Xã có 0,76 km đường tỉnh lộ 56 chạy qua với độ rộng trung
bình 7 m.
Đường trục xã: Tổng chiều dài 9,4 km. nền 6 – 9 m, mặt có đoạn từ 4m, hiện
tại mặt đường trải nhựa 100%.
Đường giao thông thôn xóm: Tổng chiều dài 53,8 km, nền từ 3- 4 m, mặt
2m, đã được rải bê tông, xỉ và gạch 100%.
Đường nội đồng của xã phân bố tương đối đồng đều trên các ô thửa, tuy
nhiên chủ yếu là đường đất, mặt đường còn hẹp độ rộng trung bình khoảng 1,5m
đến 2m; Do đó đi lại còn gặp nhiều khó khăn khi mùa mưa đến.
2. Thủy lợi
20
Hệ thống thủy lợi của xã nằm trong hệ thống thủy lợi của huyện Hải Hậu.
Nguồn nước tưới cho cây trồng chủ yếu được lấy từ hệ thống kênh mương cấp II,
cấp III kết hợp với lượng nước mưa hàng năm.
3. Giáo dục
Trường trung học gồm 1 trường với diện tích xây dựng 6370 m
2
, với 17

mô hộ gia đình, chưa có trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp chưa có, lao động dư thừa nhiều. Các ngành nghề khác như sản xuất nguyên
vật liệu xây dựng, dịch vụ thương mại, cơ khí sửa chữa, mộc, nề… chuyển biến
chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ
cấu kinh tế còn cao, việc phát triển kinh tế nhiều thành phần còn gặp nhiều khó
khăn, chưa có bước đột phá.
Là xã có truyền thống thâm canh lúa nước với năng suất cao, đất dai màu mỡ
có khả năng trồng loại lúa đặc sản như lúa tám, lúa nếp, lúa dự; nhưng tỷ lệ hộ giàu
còn ít, đời sống của nhân dân vẫn còn những khó khăn nhất định, hệ số sử dụng đất
mới chỉ đạt 1,97 lần.
Sự gia tăng dân số hàng năm vẫn còn cao và không ngừng, việc lấy đất để
xây dựng nhà ở, các công trình công cộng, phúc lợi xã hội đời sống dân sinh là tất
yếu. Từ xây dựng mới hay mở rộng các công trình đều lấy vào đất nông nghiệp; do
đó để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện và của xã cần
phải xem xét kỹ lưỡng khai thác sử dụng quỹ đất một cách khoa học, hợp lý tiết
kiệm và hiệu quả. Nâng cao hệ số sử dụng đất ở mức cần thiết, đó là những yếu tố
quan trọng trong công cuộc đổi mới, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của thời
kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất xã
Hải Phương
22
3.2.1. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu
Sơ đồ 3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác quy hoạch
Điều tra thu thập số liệu
Dữ liệu thuộc tính Dữ liệu không gian (dạng số)
Phân lớp dữ liệu
Chuyể đổi bản đồ theo lớp
Hoàn thiện bản đồ
23
Phân tích dữ liệu

GIS phải được xây dựng trên các chuẩn dữ liệu quốc tế và các thủ tục cần thiết đảm
bảo cho việc trao đổi thông tin trong hệ thống giữa các ngành, các địa phương trong
cả nước cũng như quốc tế. Sau khi điều tra nghiên cứu tình hình cụ thể tại địa
phương, chúng tôi tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ công tác quy
hoạch sử dụng đất của xã Hải Phương – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định được thể
hiện ở sơ đồ sau:
1. Phân lớp dữ liệu không gian
24
Các đối tượng được phân theo nhóm đối tượng điểm, đường, vùng và các
chữ, ký hiệu màu sắc thể hiện các đối tượng trên bản đồ được biên tập theo quy
phạm chuẩn của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Để phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để ứng dụng vào quy
hoạch ta phải thực hiện phân lớp thông tin và tạo bảng thuộc tính cho các lớp thông
tin theo mục đích phục vụ cho công tác quy hoạch.
Cơ sở dữ liệu không gian được phân thành các lớp chính sau:
- Lớp cơ sở dữ liệu chung bao gồm các dữ liệu như:
+ Ranh giới,
+ Các đối tượng dạng điểm: như UBND xã, trạm xá….
+ Khung bản đồ
+ Hệ tọa độ…
+ Ghi chú: tên xã giáp danh, chú dẫn, đường viền, cầu, tên xóm…
- Lớp thửa đất bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng,
đất nghĩa trang – nghĩa địa
- Lớp đất giao thông bao gồm: hệ thống giao thông trong toàn xã
- Lớp đất thủy hệ
- Lớp CSDL quy hoạch
2. Phân lớp và xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
Do đặc thù của các lớp thông tin và yêu cầu phục vụ cho công tác quy hoạch
sử dụng đất, chúng tôi xây dựng cấu trúc dữ liệu thuộc tính một cách chi tiết, cụ thể
cho từng lớp dữ liệu:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status