284 Hoàn thiện công tác hạch toán cổ phầnSX và tính giá thành công trình xây lắp điện tại Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật (73tr) - Pdf 21

Chuyên đề thực tập Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn
Lợi
Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ
sở hạ tầng của nớc ta đã có sự phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho công cuộc
hiện đại hoá đất nớc. Sự phát triển đó là thành công của ngành xây dựng cơ bản,
trong đó phải kể đến những đóng góp không nhỏ của ngành xây lắp điện.
Trong cơ chế thị trờng, với quy luật cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, tồn tại
và phát triển là một vấn đề mang tính sống còn của tất cả các doanh nghiệp.
Muốn thắng thế trong cạnh tranh và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng
thì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động là sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có lợi nhuận và tích luỹ. Điều đó buộc các doanh nghiệp không những
phải chú trọng đến việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm
mà còn phải tăng cờng công tác quản lý giám đốc chặt chẽ việc sử dụng vật t,
tiền vốn, lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, không ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đáp ừng yêu cầu của chế độ hạch toán
kế toán.
Chính vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán. Vì nó cung cấp thông tin
chính xác về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất đồng thời đa ra những
biện pháp, phơng hớng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và giá
thành, thực hiện tốt chức năng là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý của kế
toán.
Nhận thức đợc vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp, qua quá trình nghiên cứu lý luận
và tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật, cùng với sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo TS Nghiêm Văn Lợi và các cán bộ nhân viên phong Tài
chính-Kế toán Xí nghiệp em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề Hoàn
thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành công trình xây lắp điện
tại Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

nghiên cứu để tìm ra hớng đi mới cho Xí nghiệp. Sau khi xem xét khả năng của
Xí nghiệp, tháng 3 năm 1991 Bộ trởng Bộ Năng lợng đã ra quyết định cấp giấy
phép hành nghề xây lắp điện cho Xí nghiệp. Theo Nghị định 388CP, Xí nghiệp
Dịch vụ khoa học kỹ thuật đợc thành lập lại theo quyết định số 1169/NL-LĐ
ngày 24/6/1993 của Bộ trởng Bộ Năng lợng trên cơ sở sáp nhập Xí nghiệp Dịch
vụ khoa học kỹ thuật và Xởng cơ điện nhằm tăng thêm sức mạnh nhân tài vật
lực, cải tiến quản lý và sản xuất.
Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật có trụ sở chính đặt tại số 599 Nguyễn
Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội - là đơn vị kinh tế trực thuộc Công ty khảo sát thiết
kế điện nay là Công ty T vấn xây dựng điện I - Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam Bộ Năng lợng.
Xí nghiệp là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, đợc tổ chức và hoạt
động theo luật Doanh nghiệp và điều lệ phân cấp quản lý của Tổng công ty điện
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

3
Chuyên đề thực tập Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn
Lợi
lực Việt Nam và Công ty T vấn xây dựng điện I. Xí nghiệp hoạt động theo chế
độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có quyền sử dụng tài sản vốn do
công ty giao, có tài khoản tại ngân hàng. Tài sản của xí nghiệp bao gồm tất cả
tài sản bằng hiện vật, tiền mặt của các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp. Tài sản của
xí nghiệp nằm trong khối tài sản chung của công ty, do công ty bàn giao để
thực hiện nhiệm vụ.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật
thì nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là:
Xây lắp các công trình điện thuộc lới điện 35 kV trở xuống.
Gia công, chế tạo các cột điện, xà, tiếp địa phục vụ xây lắp đờng dây và
trạm.

vững chắc trong nghành xây lắp điện, nguồn vốn của Xí nghiệp ngày càng tăng,
điều kiện làm việc đợc cải thiện rõ rệt. Điều đáng nói là khả năng tiếp cận thị tr-
ờng nhanh nhạy, quy mô kinh doanh mở rộng, thu hút các nhà đầu t và tìm
kiếm tham gia đấu thầu xây dựng trong môi trờng cạnh tranh của Xí nghiệp đã
và đang đợc kiểm định bằng một loạt các công trình xây lắp có quy mô lớn,
chất lợng cao nh: Đờng dây 35 kV Gia Phù-Vạn Yên, Trạm 110 kV Vân Đình-
Hà Tây, Tuyến cáp ngầm 24 kV và TBA Công ty TNHH SHOWPLA .
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

5
Đấu thầu và nhận
hợp đồng xây lắp
công trình, hạng
mục công trình
Thanh lý hợp đồng,
bàn giao công trình,
hạng mục công trình
hoàn thành
Chuẩn bị các
trang thiết bị,
vật liệu, nhân
công
Tiến hành
thi công xây
lắp
Lập kế hoạch
xây lắp công
trình, hạng mục
công trình
Duyệt quyết toán

và ngợc lại có năm doanh thu và lợi nhuận thấp. Nhng nhìn chung là Xí nghiệp
luôn có lãi và hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của đơn vị.
Vì Xí nghiệp trả lơng theo hai hình thức: trả lơng theo thời gian và trả lơng
theo sản phẩm. Mà lao động của Xí nghiệp chủ yếu đợc trả lơng theo sản phẩm
(theo công trình) nên thu nhập bình quân của một ngời lao động phụ thuộc rất
nhiều vào khối lợng công trình hoàn thành. Do đó cũng giống nh chỉ tiêu doanh
thu, thu nhập bình quân một lao động cũng không đều qua các năm. Điển hình
là, thu nhập bình quân một lao động năm 2002 là 1.979.674 đ (giảm so với năm
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

6
Chuyên đề thực tập Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn
Lợi
2001 là 320.046đ); nhng năm 2003 lại là 2.539.577đ (tăng so với năm 2002 là
559.903đ). Tuy có sự biến động nhng so với mặt bằng chung trên thị trờng lao
động thì mức thu nhập mà Xí nghiệp trả cho ngời lao động là hợp lý và đảm bảo
cho họ có đợc cuộc sống ổn định.
II.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh ở XNDVKHKT
1. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Do lĩnh vực sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là thi công các công trình và
hạng mục công trình xây lắp nên các đơn vị sản xuất chính là các đội xây lắp và
xởng cơ khí, hoạt động căn cứ vào tình hình thực tế của Xí nghiệp và khả năng
của mỗi đơn vị. Nh vậy việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh là do các phòng
ban chức năng đảm nhận, còn việc thực hiện là do các đội xây lắp và xởng cơ
khí. Các đơn vị sản xuất của xí nghiệp đều có mô hình tổ chức nh sau:
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

7
Chuyên đề thực tập Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn

phải luôn so sánh giữa chi phí thực tế với dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t, điều này làm tăng khối lợng công tác hạch toán của Xí nghiệp lên rất
nhiều.
Các công trình xây lắp của Xí nghiệp tiến hành trên nhiều địa điểm khác xa
nhau và địa hình thi công cũng rất đa dạng, phức tạp, thờng nằm ở vùng có sông
suối, thợng và hạ nguồn. Vì vậy các điều kiện sản xuất nh thiết bị thi công, máy
móc, ngời lao động đều phải di chuyển theo địa điểm thi công. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản và vật t rất phức tạp do ảnh
hởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và dễ mất mát h hỏng, điều kiện làm việc
và đời sống của ngời lao động rất khó khăn.
Tình hình vốn kinh doanh của Xí nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc
thanh toán kịp thời hay không của chủ đầu t. Đôi khi số liệu trên sổ sách không
phản ánh đúng thực trạng của sản xuất vì địa bàn xa, việc thanh toán chi phí
công trình không thờng xuyên và kịp thời.
Tuy nhiên nhờ việc xây dựng bộ máy tổ chức quản lý hợp lý, phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất của nên Xí nghiệp luôn xác định đợc chiến lợc kinh
doanh hiệu quả, tạo đợc vị trí vững chắc trong nền kinh tế nói chung và ngành
xây lắp điện nói riêng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Với phơng châm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ mà hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trờng, phù hợp với ngành điện và đúng luật, bộ máy quản lý của Xí
nghiệp đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc Xí nghiệp là
ngời trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và các bộ phận khác.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp gồm:
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

9
Chuyên đề thực tập Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn
Lợi
- Giám đốc: là ngời điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp, do cấp

10
Chuyên đề thực tập Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn
Lợi
toán sản xuất theo các chỉ tiêu đợc giao khoán, hàng quý báo cáo quyết toán với
Xí nghiệp.
- Xởng cơ khí: là đơn vị sản xuất trực thuộc Xí nghiệp, theo chế độ hạch toán
phân xởng, có nhiệm vụ gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí nh các loại cột
thép, xà đỡ, tiếp địa và tổ chức thi công xây lắp các công trình Xí nghiệp giao.
- Ban kiểm toán nội bộ: là một bộ phận độc lập đợc thiết lập trong Xí nghiệp
để tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu
quản trị nội bộ đơn vị.
Mỗi đơn vị, phòng ban có chức năng riêng song mục đích cuối cùng là nhằm
phục vụ sản xuất và lợi ích của cán bộ công nhân viên Xí nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

11
Chuyên đề thực tập Giáo viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi
Sơ đồ Bộ máy quản lý Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

12
Giám đốc
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Ban kiểm toán nội bộ
Phòng
thiết
kế
Đội
xây
lắp
1

lắp
3
Phòng
Tổ
chức-
Hành
chính
Chuyên đề thực tập Giáo
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi
III.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại XN DVKHKT
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Xí nghiệp, tại các
đội xây lắp các nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
phát sinh ở đội mình (đến khâu tính giá thành), định kỳ nộp báo cáo chi phí sản
xuất và tính giá thành của công trình và các báo cáo khác lên phòng Tài chính-
Kế toán Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả
sản xuất kinh doanh, xác định nghĩa vụ với Nhà nớc và báo cáo lên cấp trên có
liên quan. Giữa Xí nghiệp và đơn vị trực thuộc hạch toán theo cơ chế khoán gọn
(nhng các đơn vị trực thuộc không xác định kết quả riêng), lợi nhuận đợc phân
bổ theo quy định của Bộ Tài chính.
Cơ cấu bộ máy kế toán gồm:
- Kế toán trởng: lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kế toán Xí
nghiệp. Kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo, hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong Xí nghiệp, giúp Giám đốc chấp hành các chế độ về quản lý và
sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật lao động, về sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ phúc
lợi cũng nh việc chấp hành kỷ luật tài chính, tín dụng thanh toán. Ngoài ra, kế
toán trởng còn giúp Giám đốc tập hợp số liệu kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt
động kinh doanh, phát hiện ra khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện chế
độ hạch toán bảo đảm cho hoạt động của Xí nghiệp thu đợc hiệu quả cao.

toán định kỳ theo qui định.
- Kế toán NVL,CCDC kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tình hình sử dụng
NVL. Căn cứ vào các bản thiết kế cho từng công trình và bảng bóc tách khối l-
ợng vật t, kế toán quản lý việc cung ứng cho từng công trình thi công.
Ngoài ra còn làm nhiệm vụ thủ quỹ: quản lý tiền mặt, ngoại tệ của Xí nghiệp,
căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ hợp lệ để nhập, xuất
và vào sổ quỹ kịp thời theo nguyên tắc cập nhật.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

14
Chuyên đề thực tập Giáo
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi
- Kế toán tại các đội xây lắp: mỗi đội sản xuất đều có cán bộ kế toán chịu
trách nhiệm hạch toán nội bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đội,
định kỳ lập các bảng kê phân tích chứng từ gốc và bảng kê chi phí và giá thành,
gửi về phòng kế toán Xí nghiệp.
Sơ đồ bộ máy kế toán Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

Kế toán trưởng
Phó phòng
kế toán
kiêm kế
toán giá
thành
Kế toán
TSCĐ, tiền
lương
Thủ quỹ
kiêm kế

Loại 7: Thu nhập khác: TK 711
Loại 8: Chi phí khác: TK 811
Loại 9: Xác định kết quả sản xuất kinh doanh: TK 911
Hiện nay tại Xí nghiệp sử dụng TK 141 để phản ánh các khoản thanh toán nội
bộ với các đơn vị trực thuộc và TK 336 để phản ánh các khoản thanh toán với
Công ty TVXDĐ I. Tuy nhiên tại các đơn vị trực thuộc lại sử dụng TK 338 để
phản ánh các khoản thanh toán nội bộ với Xí nghiệp.
- Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng: để tạo cơ sở pháp lý và hạch toán đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh, Xí nghiệp đã sử dụng một hệ thống chứng
từ tơng đối hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phần lao động tiền lơng gồm có Bảng chấm công, Bảng tính điểm NSLĐ,
Bảng thanh toán tiền lơng, Hợp đồng thuê ngoài nhân công
Phần Hàng tồn kho có Phiếu nhập, Phiếu xuất, Phiếu nhập xuất thẳng
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

16
Chuyên đề thực tập Giáo
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi
Phần mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT
Phần tiền tệ gồm có: các Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng,
Giấy thanh toán tạm ứng
Phần tài sản cố định sử dụng các chứng từ: Biên bản giao nhận TSCĐ,
Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ

- Hệ thống sổ kế toán
Thực chất việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán là áp dụng tại Xí nghiệp là
thiết kế cho mỗi đơn vị trực thuộc một bộ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có nội
dung, hình thức, kết cấu phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp. Với mục đích đáp
ứng tốt nhất yêu cầu quản lý, Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật đã sử dụng
hình thức sổ Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Các loại sổ sách kế toán bao gồm

tiết
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng liệt kê phân
tích chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Báo cáo tài chính
BCĐ SPS
Sổ Cái
Nhật ký chung
18
Chuyên đề thực tập Giáo
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi
- Hệ thống Báo cáo kế toán: gồm các Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài
chính. Các báo cáo này đợc lập hàng quý, gửi đến Công ty T vấn xây dựng điện
I, cục thuế, cơ quan kiểm toán và Ngân hàng. Ngoài ra Xí nghiệp còn lập các
báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo công nợ
Hiện nay Xí nghiệp cũng đã trang bị hệ thống máy tính hiện đại phục vụ cho
công tác kế toán. Tuy nhiên phần mềm kế toán Xí nghiệp áp dụng cha thực sự
đáp ứng đợc yêu cầu của khối lợng công tác kế toán của đơn vị. Nguyên nhân là
do đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là thi công rất nhiều công trình và
hạng mục công trình cùng một lúc, thời gian luân chuyển chứng từ chậm nên
riêng phần tập hợp chi phí và tính giá thành đợc thực hiện bán thủ công.
Tóm lại, nhìn một cách tổng thể thì hệ thống kế toán của Xí nghiệp đợc tổ
chức tơng đối thống nhất và đầy đủ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
và bộ máy quản lý của đơn vị, từ đó thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin
cho việc ra quyết định của nhà quản trị và góp phần mang lại hiệu quả kinh tế
cho Xí nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B


20
Chuyên đề thực tập Giáo
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp DVKHKT
Xí nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá thành trực tiếp. Cụ thể căn cứ vào giá
trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng nh toàn bộ chi phí phát sinh trong
kỳ của các CT, HMCT kế toán tiến hành tính giá thành cho các CT, HMCT
hoàn thành.
II. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Xí nghiệp DVKHKT
1. Hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong quá trình thực
hiện xây lắp các công trình. Đây là khoản mục cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí phát sinh tại Xí nghiệp. Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ
khoản mục chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lợng
tiêu hao vật liệu trong quá trình thi công và đảm bảo sự chính xác trong giá
thành sản phẩm .
Hiện nay, ở XN mỗi đội có thể cùng thi công nhiều CT, HMCT cùng một lúc
nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc chi tiết đến từng CT,
HMCT của từng đội đang thi công.
Do nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là thi công xây lắp các công trình điện
( các đờng dây điện, trạm điện ) nên nguyên vật liệu th ờng bao gồm: cột điện,
dây cáp điện, xà, sứ, máy biến thế, phụ kiện điện, xi măng, cát, đá, sỏi.. Các chi
phí về nguyên vật liệu đợc thể hiện trên chứng từ theo qui định. Các chứng từ đủ
điều kiện để đa vào chi phí nguyên vật liêuh là:
- Tên vật t trên chứng từ phải là vật t dùng cho CT báo cáo
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B


22
Chuyên đề thực tập Giáo
viên HD: TS. Nghiêm Văn Lợi
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 20 tháng 11 năm 2003
Mẫu số : 01 GTKT 3LL
BB/2003B
N
o
0046942
Đơn vị bán hàng: Tiệm điện ánh Sáng
Địa chỉ: 4.3 Quang Trung, Quảng Ngãi
Số tài khoản: 43101410003
Điện thoại: 0511.881302 MS: 0200414696
Họ tên ngời mua hàng: Cần Văn Mùi
Tên đơn vị: Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật
Địa chỉ: 599 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01001009530031
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x 2
1 Aptomat 3 pha 50A Cái 01 680.000 680.000
2 Đồng hồ thời gian Cái 03 690.000 2.070.000
3 Contacter + rơle nhiệt Cái 03 626.000 1.878.000

định kỳ gửi về phòng kế toán XN để làm căn cứ ghi sổ sách và hạch toán chi
phí.
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu Nhập xuất Thẳng vật liệu
Ngày 20 tháng 11 năm 2003
Mẫu số 02 VT
Số: 75 QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT/11/95
Họ tên ngời nhận hàng: Cần Văn Mùi
Lý do xuất: Nhập xuất thẳng cho công trình HT điện
chiếu sáng tuyến số 2- Đà Nẵng
Xuất tại kho:
Nợ 621: 6.898.000
Có 152: 6.898.000
T.
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách vật t, hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Yêu
cầu
Thự
c
xuất

Nợ TK 621 : 6.898.000
Có TK 152: 6.898.000
- Tại phòng kế toán Xí nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 6.898.000
Nợ TK 133 : 689.800
Có TK 338: 7.587.800
Đồng thời ghi:
Nợ TK 621 : 6.898.000
Có TK 152: 6.898.000
Nh vậy, tuy đáp ứng yêu cầu quản trị của công ty, nhng việc sử dụng TK152
để hạch toán là sai với chế độ kế toán. Không những thế điều này sẽ làm tăng
khối lợng công tác hạch toán lên rất nhiều do phải ghi chép và mở sổ TK152
Trong trờng hợp, giá trị nguyên vật liệu mua lớn, đơn vị mua bằng chuyển
khoản thì trớc hết các đội ghi Nợ ngời bán rồi báo về XN để XN làm thủ tục
chuyển khoản.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lớp Kế toán 42B

25

Trích đoạn Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và Một số biện pháp giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status