293 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành tại Công ty du lịch và xúc tiến thương mại (99tr) - Pdf 21

Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
Lời nói đầu
Ngày nay, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta đang ngày càng phát
triển. Sự đa dạng và phong phú về sản phẩm đã tạo cho ngời tiêu dùng có nhiều cơ
hội lựa chọn cho nhu cầu của mình. Điều đó, khiến cho các nhà sản xuất doanh
nghiệp phải xem xét để lựa chọn những phơng án sản xuất tối u sao cho giảm đợc giá
thành mà vẫn đảm bảo chất lợng và hiệu quả kinh tế mong muốn. Giảm giá thành là
một trong nhiều chiến lợc mà doanh nghiệp lựa chọn để tạo cho mình một lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác. Có thể nói, giá thành không chỉ là cơ sở để định
giá bán sản phẩm, dịch vụ mà còn là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý của nhà sản
xuất đối với công tác quản lý về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ. Muốn đánh giá đợc chính xác giá thành thì công tác tập hợp chi phí sản xuất
phải đựơc tổ chức hợp lý và có hiệu quả. Tập hợp chi phí và tính giá thành là một
công việc rất quan trọng. Nó cho ngời quản lý biết họ đã bỏ ra bao nhiêu chi phí để
sản xuất ra sản phẩm hoặc để cung cấp dịch vụ. Từ đó, các chiến lợc định giá sản
phẩm có cơ sở vững chắc và việc định giá đối với sản phẩm, dịch vụ sẽ hợp lý và tạo
ra lợi ích cho doanh nghiệp về lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Mặc dù có
tầm quan trọng nh vậy, nhng trên thực tế công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết.
Xuất phát từ quan điểm đó, qua thời gian khảo sát thực tế tại Công ty du lịch và
xúc tiến thơng mại kết hợp với những lý thuyết đợc trang bị tại nhà trờng, em dã lựa
chọn đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty du lịch và xúc tiến thơng mại với mong muốn tự nâng cao kiến thức cho
bản thân, đồng thời góp phần trợ giúp cho công tác kế toán tại Công ty có hiệu quả
hơn.
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
Nội dung khoá luận gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ tại Công ty du lịch và xúc tiến thơng mại.

có những đặc trng riêng về chi phí sản xuất kinh doanh. Ví dụ chi phí kinh doanh
buồng ngủ thì chi phí về khấu hao tài sản cố định chiếm tỉ trọng đa số trong cơ cấu
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
giá thành kinh doanh. Bởi vì, chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh chất lợng của dịch vụ
kinh doanh phòng ngủ.
+ Nếu sản phẩm của các ngành công nghiệp sản xuất là các sản phẩm có hình thái
vật chất cụ thể nh hàng hoá, ... thì hầu hết sản phẩm của ngành du lịch, dịch vụ không
mang hình thái vật chất do vậy mà không có quá trình nhập kho, xuất kho sản phẩm.
Đặc biệt đó là không có chi phí sản xuất dở dang đầu kì, cuối kì kinh doanh.
+ Sản phẩm của ngành dịch vụ đợc tiêu dùng ngay khi sản xuất có nghĩa là quá
trình sản xuất và tiêu thụ đợc tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm,thái độ
của ngời sản xuất ( dịch vụ) ảnh hởng trực tiếp đến khách hàng.
2. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
Quá trình sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng đều là sự tiêu hao của
yếu tố sản xuất cơ bản nh t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Do vậy,
việc tiến hành hoạt động sản xuất đòi hỏi con ngời phải bỏ ra các chi phí về lao động,
t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì vậy, sự phát sinh và hình thành chi phí là một
tất yếu của quá trình sản xuất, có sản xuất thì sẽ phát sinh chi phí.
Tuy nhiên, chi phí là một khái niệm cần đợc phân biệt với khái niệm chi tiêu. Chi
phí phản ánh những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Những chi phí này
đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ. Khác với chi phí, khái niệm chi tiêu phản ánh sự
giảm đi đơn thuần của các loại vật t, hàng hoá, tiền vốn của doanh nghiệp mà không
cần biết nó đợc dùng vào mục đích gì. Nh vậy chi tiêu trong kỳ doanh nghiệp bao
gồm chi tiêu trong quá trình cung cấp (chi mua sắm vật t, hàng hoá), chi tiêu cho quá
trình sản xuất kinh doanh chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Chi phí và chi tiêu là 2 khái

Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
phân theo yếu tố. Ưu điểm của cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân
tích định mức vốn lu động cũng nh việc kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo
quy định hiện hành, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân
viên.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ toàn bộ chi phí
cho từng đối tợng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho

phí quản lý kinh doanh nh tiền lơng cán bộ quản lý, khấu hao tài sản cố định sẽ đợc
tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng hoạt động kinh doanh.
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ:
2.1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Các khoản chi phí đợc tính vào giá thành sản phẩm đó là những chi phí tham gia
trực tiếp và gián tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Những chi phí này phải
phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và
các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Mọi cách tính toán mang tính chủ quan mà không phản ánh đợc một cách đúng đắn
sự hao phí các yếu tố sản xuất trong giá thành sẽ làm ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh và việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Phân loại giá thành.
Trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu và mục đích của công tác quản lý và hạch toán
giá thành đợc phân loại theo nhiều loại khác nhau. Cụ thể có một số cách phân loại
giá thành sau:
3.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: Giá thành
kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh
doanh dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
+ Giá thành định mức: cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất

vào việc sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, để xác định đúng số chi phí để sản xuất ra sản
phẩm hay giá trị thực của sản phẩm, dịch vụ thì cần thiết phải tính giá thành. Để công
việc tính giá thành đợc chính xác đòi hỏi công tác tập hợp chi phí sản xuất phải chặt
chẽ, chính xác. Chi phí sản xuất là cơ sở tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Khi tính
toán đợc giá thành, giúp cho doanh nghiệp xác định đợc yếu tố sản xuất nào sử dụng
hợp lý, hiệu quả, yếu tố sản xuất nào sử dụng cha hợp lý dẫn đến hiệu quả cha cao.
Từ đó, doanh nghiệp có cơ sở đa ra các biện pháp điều chỉnh chi phí sản xuất kinh
doanh cho phù hợp nhằm nâng cao đợc chất lợng sản phẩm, hạ thấp giá thành.
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, dịch vụ là hai khái niệm luôn đi
đôi với nhau. Khi tập hợp chi phí mục đích là tính giá thành, giá thành đợc tính toán
chính xác sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn, tái
sản xuất mở rộng. Vai trò của chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm dịch
vụ là rất quan trọng đối với công tác quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
II. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tổ chức hạch toán sản xuất, việc xác định đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Thực chất việc xác định đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định nơi xác định chi phí và nơi chịu chi phí.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động kinh doanh khác nhau do đó đối tợng tập
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
hợp chi phí cũng có thể khác nhau. Trong thực tế, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh du lịch thờng tập hợp chi phí theo hoạt động kinh doanh. Tập hợp chi phí theo
từng hoạt động có nghĩa là các chi phí liên quan đến hoạt động nào thì đợc tập hợp
trực tiếp cho hoạt động đó (ví dụ hoạt động hớng đẫn du lịch, hoạt động kinh doanh
ăn uống, kinh doanh dịch vụ lu trú).Tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế
nội bộ của các tổng công ty mà các đơn vị phụ thuộc có thể lựa chọn đối tợng tập hợp
chi phí theo địa điểm kinh doanh dịch vụ . Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế
toán lựa chọn phơng pháp hạch toán (tập hợp) chi phí thích ứng. Phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để

biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm ngay
cả khi chúng là một, ta phải dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau nh đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp) vào loại hình sản xuất (đơn chiếc,
hàng loạt) vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ,loại sản phẩm dịch vụ mà ngời ta
xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp. Kinh doanh dịch vụ du lịch có nhiều
hoạt động khác nhau, mỗi hoạt động có đặc điểm riêng và thc hiện một số dịch vụ
nhất định nên việc xác định đối tợng tính giá thành hợp lí là rất cần thiết. Cụ thể, hoạt
động hớng dẫn du lịch thì đối tợng tính gía thành thờng là tuor du lịch hoặc đối tợng
tính giá thành của hoạt động vận chuyển là ngời hoặc 1000 ngời. Km. Hành khách
vận chuyển.
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Trong thực tế có rất nhiều phơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc
vào phơng pháp tập hợp chi phí. Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm một
số phơng pháp sau:
2.2.1: Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn):
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lợng mặt hàng ít sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các
nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ). Đối t ợng hạch
toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản
phẩm đợc tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh
lệch giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn
thành.
2.2.2: Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một số nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau. Và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại
sản phẩm mà đợc tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, kế
toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. Từ đó,

theo trọng lợng
Để thuận tiện trong công tác hạch toán, theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí (phân xởng, sản
phẩm, dịch vụ)
Bên nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất kinh
doanh
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
Giá trị kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
Kế toán tiến hành công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nh sau:
* Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng để chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi tiết theo từng đối tợng
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
Có TK 152- Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
* Nếu mua nguyên vật liệu về không nhập kho mà xuất trực tiếp cho sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK 621- Giá mua cha có thuế
Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112
* Nếu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152- Chi tiết vật liệu
Có TK 621- Chi tiết đối tợng
* Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành:
Nợ TK 154- Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 621- Chi tiết theo từng đối tợng

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 151,152,331,111 TK621 TK 154
112,411,311


Nợ TK 622- Chi tiết theo đối tợng
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
Có TK 335- Tiền lơng trích trớc
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ
Nợ TK 154- Chi tiết theo đối tợng
Có TK 622- Chi tiết theo đối tợng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp lơng Kết chuyển chi phí

phải trả cho CN trực tiếp SX nhân công trực tiếp

TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ

với tiền lơng của CNTTSX
thực tế phát sinh
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí
phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo
dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất
chung. Mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
+ Bên nợ: Phản ánh chi phí phát sinh thực tế trong kỳ
+ Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Hạch toán chi phí sản xuất chung đợc tiến hành nh sau:
+ Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng

trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ các chi phí sản xuất chung cho từng đối t-
ợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, thờng sử dụng
các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm
việc thực tế của công nhân sản xuất.
Phản ánh mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí liên
quan
Nợ TK154- Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK627- Chi tiết theo từng tiểu khoản
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK627 TK111,112,152
Chi phí nhân viên

Các khoản ghi giảm chi phí
TK152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ SX chung (phế liệu thu hồi,
vật t xuất dùng không hết)
TK1421,335
Chi phí theo dự toán
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
TK214 TK 154
Chi phí khấu hao TSCĐ Phân bổ hoặc kết chuyển
TK331,111,112 chi phí sản xuất chung
Chi phí SX chung khác
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí sản xuất đã đợc hạch toán theo từng loại. Mục đích cuối cùng là phải
đợc tổng hợp vào bên nợ của TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 đ-
ợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết
sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản
xuất kinh doanh phụ ( kể cả vật t, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến)

Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK154 TK152,111
TK621
Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí sp
TK622 TK632
Giá thành dịch vụ hoàn thành
Chi phí nhân công trực tiếp
TK627

Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
Chi phí sản xuất chung 4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha đạt đủ tiêu chuẩn về kỹ thuật, vẫn còn
trong giai đoạn chế biến. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp áp
dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Đối với hoạt động kinh
doanh du lịch, chỉ có một số hoạt động có sản phẩm dở dang nh kinh doanh nhà
hàng. Khi đó giá trị sản phẩm dở dang đợc đánh giá theo giá trị nguyên vật liệu còn
tồn cuối kì cha sử dụng.
Chi phí sản xuất = DDđk + Chi phí phát sinh trong kì - DDck
kinh doanh hay giá thành thực tế
DDđk: Dở dang đầu kì DDck: Dở dang cuối kì
IV. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
1.1. Khái niệm phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên,
liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên các tài

ơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
+ Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ
Nợ TK621- Chi tiết đối tợng
Có TK611(6111)- Giá trị vật liệu xuất dùng
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ (chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK631
Có TK621

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
TK311,111,112 TK611 TK621 TK631
Giá trị vật liệu tăng Giá trị VL vật liệu để K/c chi phí NVL
trong kỳ chế tạo sản phẩm hay trực tiếp
thực hiện dịch vụ
TK151,152 TK151,152

Khoá luận tốt nghiệp Lê Thu Thuỷ - K9KT1
K/c giá trị vật liệu Giá trị vật liệu cha
cha dùng đầu kỳ dùng cuối kỳ
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cách hạch toán giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, kế toán tiến
hành kết chuyển chi phí.
Nợ TK631
Có TK622
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung giống nh phơng pháp kê khai thờng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status