Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao tại công ty chế biến lâm sản Trung Văn - Pdf 21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Trong lĩnh vực kinh doanh, từ những ông trùm của các tập đoàn khổng lồ hay
các công ty xuyên quốc gia cho đến chủ cửa hiệu tạp hoá nhỏ hay những cửa hàng
bán lẻ đều chú trọng đến vấn đề làm sao cho công ty của mình có đợc lợi nhuận
nhiều nhất. Để đạt đợc mục đích đó thì họ sử dụng rất nhiều phơng pháp cạnh tranh
thu hút khách hàng: đề xuất những chiến lợc marketing thích hợp, chế tạo ra những
sản phẩm có tính năng u việt hơn của đối thủ, đầu t vào thiết bị sản xuất, dây
chuyền công nghệ, giảm giá... và tất cả luôn luôn phải gắn liền với những chi phí
hợp lý.
Khi chúng ta đề cập tới lợi nhuận là phải nhắc tới chi phí và ngợc lại. Đối với
Việt Nam, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, bên cạnh việc
thoả mãn các yêu cầu khắt khe về chất lợng và mẫu mã của khách hàng thì mỗi sản
phẩm của Việt Nam đều cần tìm ra mọi phơng pháp có đợc chi phí sản xuất tối
thiểu làm nền tảng cho việc áp dụng các chiến lợc về giá tạo lợi thế với các đối thủ
của mình. Có thể nói rằng chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Ngoài
ra, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh và đo lờng hiệu quả về
việc sử dụng các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, lao động, tài sản...) nên là vấn đề
đợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm tới. Với những ý nghĩa nh trên, các kế toán
viên cần tổ chức thực hiện công tác hạch toán về chi phí và tính giá thành sản phẩm
một cách chính xác, hợp lý, kịp thời nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho các
quyết định quản trị kinh doanh tại các đơn vị và những đối tợng tìm kiếm thông tin.
Với cách nhìn nhận của một nhân viên kế toán tơng lai, đợc sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo hớng dẫn Phạm Bích Chi em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của
mình với đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nhằm nâng cao tại công ty chế biến lâm sản Trung Văn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài của em đợc chia thành ba phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

- Vận dụng phơng pháp thích hợp, thực hiện tính giá kịp thời chính xác theo
đúng đối tợng, đúng kỳ hạch toán.
- Tiến hành phân tích định kỳ tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm để đề xuất
biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Khái niệm về chi phí sản xuất: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn- dịch chuyển giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá thành.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất (theo những đặc trng nhất định)
- Phân loại theo yếu tố chi phí.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Phân loại mối quan hệ giữa chi phí sxkd với khối lợng sp hoàn thành.
- Phân loại theo phơng pháp tập hợp CFSX và mối quan hệ với đối tợng.
- Phân loại theo chức năng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh.
2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Khái niệm giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, lao vụ, công việc hoàn thành trong kỳ.
Ngời ta cho rằng bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị

sản phẩm
1. Đối tợng hạch toán
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
+ Từng phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
+ Từng giai đoạn hoặc toàn quy trình công nghệ.
+ Từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Từng nhóm sản phẩm .
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Để xác định đối tợng hạch toán chi phí cần phải dựa trên những đặc điểm cơ
bản nh: đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất , đặc điểm tổ
chức sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí và trình độ tổ chức hạch toán chi phí...
1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của đơn vị để
xác định đối tợng tính giá thành thích hợp. Đối tợng tính giá thành có thể là sản
phẩm, bán thành phẩm.
2. Hạch toán chi phí sản xuất
2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Là phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
+ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, nhóm sản phẩm hay
theo chi tiết, bộ phận sản phẩm.
+ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phân xởng.
+ Phơng pháp hạch toán theo giai đoạn công nghệ.
+ Phơng pháp hạch toán chi phí theo định mức.
2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất (gồm 4 bớc).
2.3. Hạch toán các khoản mục chi phí

- Phơng pháp liên hợp.
3.2. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại
hình doanh nghiệp sản xuất:
a. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn áp dung phơng pháp trực tiếp hoặc phơng
pháp liên hợp.
b. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng tuỳ theo tính chất và số lợng sản
phẩm sử dụng phơng pháp thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, ph-
ơng pháp tổng cộng chi phí hay phơng pháp liên hợp.
c. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
d. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Tại các doanh nghiệp này quy trình công nghệ bao gồm nhiều bớc nối tiếp
nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một loại bán thành phẩm và bán
thành phẩm bớc trớc là đối tợng chế biến bớc sau, Phơng pháp tính giá thành thờng
là phơng pháp trực tiếp kết hợp với phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (tỷ lệ)
- Tính giá thành phân bớc theo phơng án có bán thành phẩm.
- Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần II:
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty chế biến lâm sản Trung Văn
I. Khái quát chung về công ty:
Công ty chế biến lâm sản Trung Văn là một doanh nghiệp Nhà nớc, thuộc tổng
công ty lâm nghiệp Việt Nam (VINAFOR - trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) đóng trên địa bàn xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Công ty thành lập vào tháng 3/1970 theo Quyết định của Tổng cục lâm nghiệp
lúc đó và lấy tên là Xí nghiệp chế biến lâm sản I. Giống nh mọi đơn vị mới thành
lập, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty còn nghèo nàn nên ngoài chức năng chính
chính là chế biến lâm sản công ty còn bảo quản hàng cho một số xí nghiệp khác.

1700m
2
II. Hạch toán các khoản mục chi phí.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty có 4 xí nghiệp thành viên là xí nghiệp Mộc I, xí nghiệp Ván sàn tre,
trung tâm Dịch vụ đời sống và trang trí nội thất cùng xí nghiệp cót ép và mây tre
đan. Hàng năm, công ty chỉ đề ra các chỉ tiêu lợi nhuận cho mỗi thành viên đồng
thời giúp đỡ về mặt pháp lý còn lại thì khoán toàn bộ cho các xí nghiệp tự giải
quyết các vấn đề liên quan. Vì vậy, đối tợng tập hợp chi phí của công ty là các xí
nghiệp thành viên.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu chính của công ty thờng đợc khai thác trực tiếp từ thiên nhiên
ở Việt Nam (những loại gỗ quý hiếm mà Nhà nớc không cho phép chặt phá thì đợc
khai thác tại rừng của Lào nh lim...), hầu nh cha trải qua các giai đoạn chế biến, th-
ờng nhập những loại gỗ tròn hay mới chỉ đợc xẻ ra các tấm lớn để vận chuyển dễ
dàng hơn. Các loại gỗ đợc sử dụng chính nh: lim, chò, dổi, thông, giáng hơng, tre,
vầu, nứa, luồng, song, mây, cót ép mỹ nghệ, các loại ván nhân tạo nh ván dăm, ván
sợi nhập ngoại
Khi nguyên vật liệu đợc chuyên chở về đến nơi, toàn bộ hoá đơn mua hàng và
các chứng từ gốc đợc nhân viên mua hàng của các xí nghiệp thành viên chuyển lên
phòng kế toán lập phiếu nhập kho. Dựa vào chứng từ gốc, kế toán vật t ghi vào sổ
chi tiết nguyên vật liệu. Tại kho, thủ kho ghi vào thẻ kho khi nguyên vật liệu đợc
đa nhập kho. Chỉ đối với một số nguyên vật liệu nh hàng mây, tre, song, nứa... thì
đợc chuyển vào kho, còn với các loại gỗ lớn thì để tại bãi tập kết nguyên vật liệu,
ván nhân tạo lại chuyển ngay đến các phân xởng của trung tâm dịch vụ đời sống và
trang trí nội thất và do nhân viên quản lý xí nghiệp trực tiếp quản lý, hàng ngày dựa
vào mức tiêu hao báo cáo cập nhật cho phòng kế toán.
Dựa vào nhu cầu sản xuất thực tế, quản lý các xí nghiệp thành viên lập đơn đề

STT Tên, nhãn hiệu,
phẩm chất vật t
Mã số Đơn
vị
Số lợng Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2
3
4
...
Gỗ chò xẻ
Gỗ dổi xẻ
Sơn lót
Sơn phủ mờ
.....
m
3

m
3
kg
kg
...
0.061
0.2

2
41 2665000 2 130000 31.8 2067000 11.2 728000
2 Ván sợi 15 ly m
2
35 2086000 2 119200 26 1549600 11 655600
3 Gỗ chò xẻ m
3
1.15 7187500 0.5 3125000 1.008 6300000 0.642 4012500
4 Gỗ thông xẻ m
3
2.25 12881250 1.5 8587500 1.4 8015000 2.35 13453750
5 Giáng hương xẻ m
3
1.32 10296000 0 0 1.14 8892000 0.18 1404000
6 Tre ống 2m cây 37 388500 19 199500 47 493500 9 94500
7 Cót nan, mê m
2
8474 9745100 431 495650 7432 8546800 1473 1693950
8 Sơn phủ mờ kg 12 567276 34 1607282 37 1749101 9 425457
9 Chất đông cứng kg 2 72728 48 1745472 48 1745472 2 72728
10 Sơn lót kg 34 1030506 29 878961 60 1818540 3 90927
.... .... .... .... ....
Tổng
125031400 689238635 762773279 51496756
Xuất Tồn cuối kỳ
TT
Vật tư
Đvị
Tồn đầu kỳ Nhập
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kg
....
0.03
24.55
11.00
.....
6250000
65000
47273
....
187500
1595750
520003
........
57500
854000
62530
....
-
-
-
....
Cộng - - 240042191 5147800 -
Ngời ghi sổ kế toán trởng
Bảng 2.4:
Đơn vị: Công ty chế biến lân sản Trung Văn.
bảng phân bổ nvl, ccdc.
Tháng 2 năm 2002.
stt Ghi Có TK
Ghi Nợ TK

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK 154 của từng xí nghiệp thành viên. Đồng thời kế toán căn cứ số liệu ở Bảng kê
số 4 để phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 7 (bảng số 2.20).
Dựa vào Nhật ký chứng từ số 7, kế toán tiếp tục vào sổ cái TK 621. Số liệu
trên sổ cái đợc dùng để lập các Báo cáo tài chính theo quy định. Kế toán trởng
(đồng thời là kế toán tổng hợp) trích dẫn số liệu trên Bảng kê số 4 vàNhật ký chứng
từ số 7 để lập báo cáo quyết toán từng kỳ kế toán.
Bảng số 2.5:
Đơn vị: Công ty chế biến lâm sản Trung Văn
Sổ cái
Tài khoản: 621
Số d đầu năm
Nợ có
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 1 Tháng 2 .... Cộng
TK 152 - NKCT số 7 762773279
Cộng số FS Nợ 762773279
Tổng số FS Có 762773279
Nợ
Số d cuối tháng

0
Kế toán ghi sổ Ngày tháng 02 năm 2002
Kế toán trởng
Phần gỗ thừa (phế liệu) là lợng gỗ đã đợc tính trong định mức tiêu hao cũng
không đợc nhập lại kho. Bình thờng các sản phẩm gỗ phải có hệ số tiêu hao vật liệu,
tức để có 1m
3

- TK 6224: Xí nghiệp Cót ép và mây tre đan.
Hàng ngày, nhân viên quản lý các xí nghiệp theo dõi giám sát hoạt động sản
xuất của ngời công nhân, xem xét tiến độ thực hiện từng hợp đồng . Nhân viên quản
lý phân xởng dựa vào báo cáo của công nhân về lợng sản phẩm hoàn thành đối
chiếu với số lợng sản phẩm làm ra và ghi vào Bảng chấm công cuối mỗi ngày làm
việc. Đến cuối tháng, bộ phận tính lơng của xí nghiệp mang bảng chấm công, bảng
thanh toán lơng cùng với phiếu nghiệm thu và nhập kho sản phẩm lên phòng kế
toán. Dựa vào các chứng từ này, kế toán tiền lơng đối chiếu với các chứng từ khác
(hợp đồng lao động, bảng thanh toán lơng và BHXH tháng trớc...) để trả lơng cho
công nhân.
Bảng 2.6:
Đơn vị: Công ty chế biến lâm sản Trung Văn.
Bộ phận: Xí nghiệp Mộc I.
Bảng thanh toán tiền lơng
Tháng 02 năm 2002.
Kế toán thanh toán Kế toán trởng
Để tính lơng sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế
toán sử dụng công thức:
11
Lơng sản
phẩm phải
trả
Số lợng sản
phẩm hoàn
thành
Đơn giá l-
ơng 1 sản
phẩm
Hệ số lơng
của CNSX


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status