26 Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán & Định giá Việt Nam thực hiện - Pdf 21


Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, toàn cầu hoá và xu thế hội nhập đã làm
thay đổi cơ bản những diễn biến của kinh tế thế giới. Với sự phát triển nhanh chóng
từng ngày của các tổ chức kinh tế, hàng trăm thậm chí hàng nghìn công ty liên doanh,
Công ty 100% vốn nớc ngoài, đang hoạt động và mỗi ngày mỗi nhiều hơn, công tác
quản lý ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi chúng ta cần coi trọng công tác kiểm toán,
phải xem kiểm toán là một công cụ quan trọng và cần thiết để giúp cho nền kinh tế
đất nớc tránh đợc những thiệt hại lớn lao.
Là một bộ phận của nền kinh tế, việc hình thành và phát triển thị trờng dịch vụ
kế toán kiểm toán vừa là tất yếu khách quan; vừa là bộ phận cấu thành quan trọng
của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế tài chính và đóng vai trò tích cực
trong việc phát triển nền kinh tế xã hội. Xuất phát từ lợi ích thiết yếu đó của hoạt
động dịch vụ kế toán kiểm toán, trong những năm gần đây hoạt động kiểm toán
nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng không ngừng tiến bộ, ngày càng
phát triển và khẳng định vị trí vững chắc của mình trong khu vực và trên thế giới. Đó
cũng là xu thế phát triển tất yếu của một nền kinh tế đổi mới và đang trên đà phát
triển nh nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Toàn bộ một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả của các
phần hành, các chu trình khác nhau, từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tới giai đoạn
kết thúc kiểm toán và phát hành Báo cáo. Mỗi phần hành, chu trình là một quá trình
kiểm toán riêng biệt, song chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho
nhau trong suốt quá trình của cuộc kiểm toán. Trong đó, việc hoàn thiện quy trình
kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản
xuất nói riêng là vấn đề quan trọng hàng đầu của bất kỳ một Công ty kiểm toán nào
hiện nay, bởi khoản mục chi phí sản xuất là một khoản mục mang tính tổng hợp trên
Báo cáo tài chính, ảnh hởng rất nhiều đến các khoản mục khác và đến kết quả hoạt

1

động kinh doanh của đơn vị; và nó cũng chính là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và

tài chính.

1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
1
Mọi hoạt động và phát triển của xã hội loài ngời luôn gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động, tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay nói cách khác,
quá trình sản xuất là quá trình kết hợp cả ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động. Sự kết hợp cả ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con ngời.
Với mỗi doanh nghiệp, chi phí luôn gắn liền với mỗi kỳ sản xuất và phải là chi
phí thực. Vì vậy, cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ hạch toán là
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. ngợc lại, chi tiêu là sự
giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc
dùng vào mục đích gì. Tuy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi
tiêu thì không có chi phí. Trên thực tế, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính vào
chi phí kỳ sau ( nh: chi mua nguyên vật liệu, vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng,
); có những khoản tính vào chi phí kỳ này nh ng cha đợc chi tiêu ( các khoản phải
1
Nguyễn Văn Công Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính- NXB Tài Chính HN 2004 Tr.82

3



4

công đoàn (KPCĐ) trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ quy
định.

Chi phí sản xuất chung (SXC): Là toàn bộ chi phí dùng vào việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất, bao gồm các khoản sau:
- Chi phí vật liệu: Là chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung nh:
vật liệu dùng để sữa chữa, bảo dỡng tài sản cố định (TSCĐ), dùng cho công tác
quản lý phân xởng,
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng nh: Dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao
động,
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Bao gồm số khấu hao về tài sản cố
định hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng sản
xuất nh khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xởng,
- Chi phí nhân viên phân xởng: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ
lệ tiền lơng phát sinh của nhân viên phân xởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các khoản chi
về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của
phân xởng nh: Chi phí về điện, nớc, điện thoại, và các khoản chi phí khác
phát sinh trong phạm vi phân xởng.
Cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm này có tác
dụng phục vụ đắc lực cho yêu cầu quản lý CPSX theo định mức, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tính giá thành sản phẩm, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức CPSX cho kỳ sau. Ngoài ra, cách phân loại này còn
cung cấp các thông tin về cơ cấu và sự biến động của từng khoản mục chi phí trong
việc tính giá thành giúp cho nhà quản lý nhanh chóng nắm bắt thông tin để từ đó đề


6

của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế
độ pháp lý, bảo đảm hiệu quả các hoạt động
2
Với các doanh nghiệp sản xuất, CPSX là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng t-
ơng đối lớn trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp; để tồn tại và phát triển đòi hỏi
doanh nghiệp phải có hệ thống KSNB hữu hiệu đối với các hoạt động đó đặc biệt là
với CPSX. Mặt khác, đối với kiểm toán chi phí nói riêng kiểm toán Báo cáo tài chính
(BCTC) nói chung, việc nghiên cứu và đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nếu kiểm toán viên (KTV) đánh giá hệ thống KSNB
của khách hàng hoạt động có hiệu lực thì KTV có thể kế thừa các kết quả của hệ
thống đó trong quá trình thực hiện kiểm toán. Hệ thống KSNB đối với chi phí sản
xuất tại các doanh nghiệp thờng bao gồm các yếu tố sau:
!"#$
Môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị
có tính chất môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các
loại hình KSNB
3
. Các nhân tố chủ yếu tác động đến CPSX là:
Bộ phận quản lý sản xuất: Là việc phân chia chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
của từng ngời, từng bộ phận trong đơn vị. Cụ thể, bộ phận quản lý sản xuất phải bảo
đảm xuyên suốt từ trên xuống dới và phải đợc thiết lập từ bộ phận quản lý cấp cao nh:
Phòng kế hoạch, phòng quản lý sản xuất, phòng kiểm tra chất lợng , các phân xởng,
tổ đội sản xuất, Các bộ phận này phải đ ợc phân định quyền hạn, trách nhiệm rõ
ràng sao cho vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
trình độ quản lý vừa phải hớng tới mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Các chính sách về quản lý sản xuất: trong doanh nghiệp đợc xây dựng từ giai
đoạn cung cấp các nguồn lực cho sản xuất đến giai đoạn kết thúc sản xuất, bao gồm:


Hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là vật mang tin, chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế đã thực sự
phát sinh và hoàn thành. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán CPSX bao gồm:
- Chứng từ vật t: Phiếu yêu cầu sử dụng vật t, phiếu xuất kho, bảng kê các hoá
đơn chứng từ mua nguyên vật liệu,
- Chứng từ về tiền lơng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lơng, tiền thởng,
BHXH,

8

- Chứng từ về chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
- Chứng từ dịch vụ mua ngoài: Hoá dơn tiền điện, tiền nớc,

Phơng thức hạch toán CPSX:
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh phải đợc hạch
toán đúng vào tài khoản trên cơ sở quy trình hạch toán nh sau:
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất

9


Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán về chi phí sản xuất bao gồm hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Hệ
thống sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết các tài khoản (TK) 621, 622, 627, 154, đ ợc mở
chi tiết cho từng đối tợng hạch toán CPSX. Kế toán tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán
CPSX để xác định số lợng sổ cần mở, kết cấu của từng loại sổ. Hệ thống sổ tổng hợp

TK 334,338
TK 111,331

4
do Hội đồng chuẩn mực kế toán
Việt Nam ban hành, đặc biệt là bốn nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc chi phí: Việc tính toán chi phí và trình bày trên Báo cáo tài chính
phải dựa trên giá thực tế mà không quan tâm đến giá thị trờng.
Nguyên tắc nhất quán: Việc sử dụng các phơng pháp tính giá, phơng pháp hạch
toán chi phí phải thống nhất giữa các kỳ.
Nguyên tắc phù hợp: Hạch toán chi phí phải đúng đối tợng chịu chi phí, đúng
thời kỳ và phù hợp với doanh thu trong kỳ, chi phí tơng ứng với doanh thu trong kỳ
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trớc hoặc chi phí phải trả
nhng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng: Việc hạch toán CPSX phải đảm bảo sự an toàn khi tính
các khoản chi phí và thu nhập, trong đó thu nhập phải đợc đảm bảo chắc chắn, chi phí
phải đợc tính tối đa.
()*(+,-
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp đợc thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm:Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công
việc cần đợc phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều ngời trong bộ phận;
không cho phép cá nhân nào quản lý nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối. Cụ thể là
phải phân công công việc giữa chức năng mua hàng, chức năng phê duyệt, chức năng
nhập kho, ghi sổ để tránh tình trạng gian lận, đồng thời thông qua đó các chức năng
có thể kiểm soát chéo lẫn nhau.
4
Chuẩn mực kế toán Việt Nam quyển II NXB Tài chính HN 01/2003 Tr.34,35

11

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về
trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành

triển của doanh nghiệp, gắn liền với sự tồn tại của doanh nghiệp. Mặc dù CPSX cha
đủ để nói lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhng nó ảnh hởng trực tiếp đến
việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc tính toán các chỉ tiêu trên Báo cáo
tài chính. Cụ thể:
- Trên Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu về chi phí là các chỉ
tiêu quan trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh trong bất kỳ doanh
nghiệp nào mà mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí đều có ảnh h-
ởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh.
- Các chỉ tiêu về chi phí sản xuất có liên quan chặt chẽ tới các tài khoản trên
Bảng cân đối kế toán cũng nh các chu trình kiểm toán khác nhau. Cụ thể,
CPSX liên quan đến tài khoản 152, 153, 154, 155, 334, 338, 214, nên nó
cũng liên quan đến các chu trình mua hàng thanh toán, chu trình tiền lơng
nhân viên, chu trình đầu t tài sản cố định, Vì vậy, việc xem xét, đánh giá
các chỉ tiêu chi phí sản xuất đợc gắn liền với quá trình xem xét, đánh giá các
khoản mục, các chu trình nghiệp vụ liên quan và đòi hỏi một sự phân tích,
đánh giá tổng hợp của kiểm toán viên.
- Đối với Nhà nớc, các chỉ tiêu doanh thu và chi phí cùng các khoản thu nhập
khác có liên quan trực tiếp đến việc xác định thuế thu nhập và thuế giá trị gia
tăng phải nộp. Theo đó, những sai sót hay gian lận trong quá trình hạch toán
CPSX có ảnh hởng trực tiếp tới nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách Nhà
nớc.
Tính tất yếu phải có kiểm toán chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Với vai trò vô cùng quan trọng, kiểm toán CPSX thực sự trở thành một phần
hành không thể thiếu đợc trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Nếu thiếu kiểm toán
khoản mục này kiểm toán viên không thể đa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý
của các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu. Hơn

13


Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất mang đặc điểm chung của kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Về chức năng: Kiểm toán khoản mục CPSX nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về
tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của khoản mục CPSX trên Báo cáo tài chính.
Về phơng pháp kiểm toán: Kiểm toán tài chính sử dụng hệ thống phơng pháp
kiểm toán chứng từ gồm: cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic và phơng pháp
kiểm toán ngoài chứng từ gồm: kiểm kê, thực nghiệm, điều tra.
Về trình tự kiểm toán: Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất đợc tiến hành theo
ba bớc: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất mang đặc điểm riêng của kiểm toán
khoản mục.
Về đối tợng kiểm toán: Kiểm toán chi phí sản xuất có đối tợng trực tiếp là khoản
mục CPSX trên BCTC. Do đó, việc kiểm toán chi phí sản xuất gắn với việc kiểm tra
tính đúng đắn và hợp lý trong quá trình lập và luân chuyển chứng từ về CPSX, tính
chính xác trong quá trình tính toán, ghi chép sổ sách về chi phí sản xuất và trình bày
trên Báo cáo tài chính.
Về phơng pháp kiểm toán: Kiểm toán chi phí sản xuất sử dụng kết hợp cả hai
phơng pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ; nhng chú trọng nhiều đến phơng
pháp kiểm toán chứng từ hơn. Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn sử dụng các phơng
pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra,
Về thực hiện kiểm toán: Trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí
sản xuất, kiểm toán viên thờng chú ý đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất có liên quan đến các chỉ tiêu
tiền mặt, vật t, hàng hoá, tiền lơng, Vì vậy, kiểm toán khoản mục CPSX th ờng kết

15

hợp với kiểm toán các phần hành có liên quan để giảm bớt khối lợng công việc kiểm
toán.
Thứ hai, các nghiệp vụ phát sinh về chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp

tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác cơ học, phân loại và trình bày, quyền và
nghĩa vụ, địng giá và phân bổ.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngoài việc phải xác định chính xác các
mục tiêu cụ thể, kiểm toán viên còn phải gắn các mục tiêu đó vào từng phần hành
kiểm toán để xây dựng hệ thống mục tiêu đặc thù. Việc xác định mục tiêu kiểm toán
đặc thù cho mỗi phần hành, khoản mục cụ thể là một công việc quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán đồng thời có thể giúp làm giảm rủi ro kiểm
toán xuống mức thấp nhất. Trên cơ sở các mục tiêu kiểm toán đặc thù cho từng khoản
mục, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục để khẳng định mục tiêu kiểm toán đó có đ-
ợc đơn vị khách hàng tuân thủ hay không? Từ đó tìm ra các sai phạm.
Nh đã trình bày ở mục 1.2, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Do vậy, việc
kiểm toán CPSX đợc tiến hành dựa trên cơ sở kiểm toán đối với những khoản mục
này. Kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán Báo cáo tài chính thờng hớng tới
các mục tiêu đặc thù sau ( Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán CPSX trong kiểm toán BCTC
*6 *
Mục tiêu hợp lý chung Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX đều đợc biểu
hiện hợp lý.
(*6$7
Tính hiện hữu Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX đã ghi sổ là có thật
và có căn cứ hợp lý.
Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX đều đợc tập
hợp và ghi sổ đầy đủ, không bị bỏ sót, không bị trùng lắp
Tính chính xác số học Các khoản CPSX phát sinh trong kỳ phải đợc phản ánh đúng giá
trị thực của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm.
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và Báo cáo tài chính
phải đợc thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các
nguyên tắc kế toán.
Định giá và phân bổ Các CPSX phát sinh đợc phân bổ cho đúng đối tợng phát sinh

Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán nhằm mục đích xác định cơ sở pháp lý, các mục
tiêu, phạm vi kiểm toán cùng các điều kiện về nhân lực, vật lực cho cuộc kiểm toán.

18

Khi tiếp nhận th mời kiểm toán, Công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán thông qua xem xét hệ thống KSNB, tính liêm chính của Ban quản lý
và liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm.
Nếu chấp nhận th mời kiểm toán, Công ty kiểm toán sẽ lựa chọn nhân viên
kiểm toán xuống đơn vị theo yêu cầu của khách hàng. Kiểm toán viên phải có trình
độ, năng lực, chuyên môn về kiểm toán chi phí và sự hiểu biết về lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh của khách hàng. Kiểm toán viên cũng phải đảm bảo tính độc lập với
khách hàng về lợi ích kinh tế và quan hệ xã hội. Trên cơ sở đó, trởng nhóm kiểm toán
sẽ thay mặt Công ty kiểm toán cùng khách hàng ký hợp đồng kiểm toán.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên xác định các mục tiêu của
cuộc kiểm toán. Đây là bớc rất quan trọng vì đó là cái đích cần đạt tới và là thớc đo
đánh giá kết quả cuộc kiểm toán. Xác định đợc mục tiêu bao trùm cuộc kiểm toán,
kiểm toán viên cần xác định đối tợng là báo cáo tài chính, một quy trình nghiệp vụ
hay là một hoạt động .Tiếp đó cần xác định phạm vi kiểm toán, là giới hạn về
không gian và thời gian của đối tợng kiểm toán.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cũng cần tránh thay đổi nhân viên nhằm
bảo đảm hiệu quả cũng nh chất lợng công việc. Đặc biệt, việc kiểm toán cho một
khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho kiểm toán viên tích luỹ đợc nhiều kinh
nghiệm cũng nh có đợc hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
2 7 3>!$?@
Đây là một giai đoạn quan trọng trong công việc lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát. Giai đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công
việc tiếp theo. Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán đã
xác định rằng kiểm toán viên cần thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và các bên liên

khách hàng thì thông tin về các nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích giúp kiểm toán viên
hiểu đợc những căn cứ cho sự hiện diện của khách hàng nền kinh tế nh doanh nghiệp
thành lập theo quyết định nào, cơ quan nào cấp, loại hình doanh nghiệp, cơ cấu tổ
6
Chuăn mực kiểm toán Việt Nam quyển II Bộ Tài chính HN 02/2001 Tr.44

20

chức, Kiểm toán viên có thể thu thập từ các nguồn thông tin nh : Quyết định thành
lập Công ty, quy chế, Biên bản họp hội đồng quản trị, các hợp đồng kinh tế, phỏng
vấn Ban giám đốc, nhân viên Công ty,
Tuy nhiên, việc thu thập các thông tin về đơn vị chỉ cho phép kiểm toán viên
hiểu đợc doanh nghiệp theo chiều rộng mà cha hiểu đợc theo chiều sâu và nó chỉ
hớng tới việc đa ra các bớc kiểm toán chứ cha đặt ra mục tiêu thu thập bằng chứng
cho kết luận của kiểm toán viên.
2 .7 3A&)*B*
Thực hiện thủ tục phân tích là việc kiểm toán viên phân tích các số liệu, thông
tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra xu hớng biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn
so với giá trị đã dự kiến.
Các thủ tục phân tích thờng đợc thực hiện ở cả 3 bớc là lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn kế hoạch kiểm toán, các thủ
tục phân tích giúp kiểm toán viên nhân diện các vấn đề quan trọng cần cho quá trình
kiểm toán; xác định đợc rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục. Một thủ tục
phân tích bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố: dự đoán, so sánh, đánh giá. Các thủ tục
phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng bao gồm 2 loại:
- Phân tích ngang: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng chỉ
tiêu trên Báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu đợc sử dụng bao gồm:
+ So sánh số liệu của kỳ này với kỳ trớc.
+ So sánh số liệu thực tế với ớc tính.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, quyển III Bộ Tài chính HN 03/2002 Tr.75

Tỷ suất lợi
nhuận gộp
=
Tổng lợi nhuận gộp
Doanh thu
Số vòng luân chuyển
của hàng tồn kho
=
Tổng giá vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho
22

Để đạt đợc sự hiểu biết về hệ thống KSNB, KTV tiến hành khảo sát thông qua
các hình thức cơ bản sau: Phỏng vấn, kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo, tham quan
thực tế, lấy xác nhận, Căn cứ vào các ớc tính về tính hiện hữu của KSNB, KTV sẽ
đánh giá rủi ro kiểm soát theo những cách thức khác nhau nh theo tỷ lệ, theo mức độ,

Đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí sản xuất là hết sức cần
thiết vì đó là cơ sở cho việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết trong thực hiện kiểm
toán CPSX. Các vấn đề thờng đợc quan tâm về KSNB đối với khoản mục chi phí sản
xuất là: Doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí sản xuất, các
khoản chi có đúng thủ tục quy định không? Các chứng từ có có dấu hiệu của KSNB
và có đúng mẫu quy định không?...
2 C7 $"D$9'5")"*
* Đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ và tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản
của kiểm toán có ảnh hởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tợng
kiểm toán và việc sử dụng thông tin đã đánh giá đó để ra quyết định quản lý.

Mục tiêu Các sai sót tiềm tàng
Tính hiện hữu Các khoản CPSX ghi sổ nhng thực tế không phát sinh
Tính chính xác Chi phí phải trả cao hơn chi phí thực tế.
Số thanh toán ghi sổ cao hơn so với số đã chi trong thực tế
Tính đầy đủ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh nhng không đợc ghi sổ
Tính đúng kỳ Chi phí sản xuất phát sinh kỳ sau nhng lại ghi sổ kỳ này.
Chi phí phải trả phát sinh kỳ này nhng lại ghi sổ kỳ sau.
Tính tuân thủ Việc ghi sổ CPSX cha phù hợp với chế độ kế toán mà đơn vị
đang áp dụng.
Trình bày và khai
báo
Chi phí sản xuất trình bày không hợp lý.
Rủi ro kiểm soát (CR): Là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống
KSNB của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do đó
đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Rủi ro kiểm soát đối với khoản
mục chi phí sản xuất là xác suất mà khoản mục chi phí sản xuất có chứa những sai
sót trọng yếu mà không đợc hệ thống KSNB ngăn ngừa, phát hiện và sữa chữa kịp
thời.

24

Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp lại mà trong
quá trình kiểm toán, KTV và Công ty kiểm toán không phát hiện đợc.
Rủi ro kiểm toán (AR): AR = IR CR DR
DR = AR/(IRCR)
Với mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận đợc và các rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát xác định, KTV sẽ tính ra rủi ro phát hiện và dựa vào đó xác định số lợng
bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
2 E7 F>'=$5''?$":


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status