50147Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện - Pdf 12

Lời nói đầu
Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh : Kinh tế Nhà n-
ớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là
công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp
Nhà nớc giữ vững những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ; nêu gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp
hành pháp luật.
Trong 30 năm từ năm 1960 đến năm 1990, số lợng doanh nghiệp Nhà nớc
tăng lên nhanh chóng. Cũng trong 30 năm đó, chúng ta đã liên tục đổi mới, cải
tiến quản lý doanh nghiệp Nhà nớc nhng vẫn không khắc phục đợc tình trạng
yếu kém của hệ thống doanh nghiệp này, và tình trạng đó đã bộc lộ rõ hơn khi
nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi, vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa.
Từ năm 1990 đến nay, Đảng và Nhà nớc ta đã đa ra nhiều quyết định và
chính sách nhằm xoay chuyển tình trạng yếu kém của các doanh nghiệp Nhà
nớc, thông qua việc giảm hơn 50% số lợng doanh nghiệp này, đổi mới cơ chế
quản lý kích thích sản xuất ...Mặc dù vậy, cho đến nay, việc đổi mới hệ thống
doanh nghiệp Nhà nớc nhằm thực hiện tốt vị trí then chốt của nó vẫn đang còn
nhiều vấn đề phải giải quyết.
1
Mục lục
I-thực trạng đổi mới dnnn.
A-những kết quả đạt đợc trong quá trình đổi mới
DNNN.
1-Về sắp xếp các DNNN.
2-Về đổi mơI cơ chế ,chính sách đối với DNNN.
3-Về thc hiện các mô hình tổng công ty; cổ pphần hoá một bộ kphận DNNN
mà nhà nớc không giữ 100% vốn; giao, bán và khoán kinh doanh,cho thê các
DNNN có qui mô nhỏ.
3.1-Tổ chức lạI tổng công ty nhà nớc.
3.2-Cổ phần hoá một bộ phận DNNN mà nhà nớc không cần giữ 100% vốn

triển doanh nghiệp nhà nớc
A-mục tiêu tiếp tục đổi mới và phát triển doanh nghiệp
nhà nớc.
1-Nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nớc.
2-Đổi mới cơ cấu sử hữu và điều chỉnh hợp lí cơ cấu DNNN .
3-Tạo lập môi trờng kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
4-Xác lập đại diện sở hữu tài sản nhà nớc tại DNNN .
B-Phơng hớng tiếp tục đổi mới và phát triển DNNN.
1-Hoàn thiện cơ chế chính sách.
2-Đổi mới cơ cấu của khu vực DNNN
3-Phân loại và sắp xếp DNNN
C- Lộ trình đổi mới sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc
1-Mục tiêu và phơng hớng đổi mới doanh nghiệp nhà nớc dự kiến đến năm
2003 sẽ còn 3.000, đến năm 2005 sẽ còn 2.000
2-Hình thức sắp xếp.
3-Sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp nhà nớc.
4-Xử lý các khoản nợ của doanh nghiệp Nhà nớc.
5-ý nghĩa của lộ trình.
III Các giải pháp và chính sách chủ yếu
1-Làm cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp nhà nớc quán triệt sâu sắc và
có nhận thức đúng đắn về chủ trơng, chính sách và giải pháp đổi mới và phát
triển doanh nghiệp Nhà nớc.
2-Các giải pháp cho vấn đề lao động, việc làm
3-Các giải pháp phù hợp để giải quyết các khoản nợ của doanh nghiệp nhà n-
ớc.
4-Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách
4.1.Đối với doanh nghiệp hoạt động công ích.
4.2.Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
5-Thẩm định, kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt việc thành lập mới doanh
nghiệp của Nhà nớc.

Đã thực hiên có kết quả một bớc quan trọng về sắp xếp DNNN .Đầu năm
1990 có 12.084 DNNN, đến tháng 5/2001 còn 5.655 DNNN;trong số giảm
hơn 6.400 DNNN, có khoảng một nửa là giảI thể (là các doanh nghiệp quá nhỏ
4
hoăc làm ăn thua lỗ nhiều năm liên tiếp)và một nửa là sát nhập vào các DNNN
khác.. Trong nghành cômg nghiệp,năm cao nhất là1987 có 3.163 SDNNN ,đến
tháng 6/1998 còn1.1821 DNNN( Trung ơng 569,địa phơng1.252).Số doanh
nghiệp có vốn dới 1 tỷ giảm từ gần 50% năm 1994 xuống còn 18,2% năm
2000;tơng ứng,số coanh nghiệp có vốn từ 10 % lên 25%,vốn bình quân cho
môt. doanh nghiệp tăng từ 3,3 tỷ lên 22tỷ.
Đi liền với sắp xếp ,từ năm 1989-1992 đã giảI quyết cho 71 vạn lao động ra
khỏi DNNN đựoc trơ cấp một lần theo Quyết định 176/HĐBT(10/9/1989) với
kinh phí khoảng 300tỷ đồng,trong đó phần hỗ trợ của ngân sách là 56%.NgoàI
ra còn có hàng chuc vạn ngời về hu sớm hoăc hởng chế độ mât sc lao động
dàI han t ngân sách nhà nớc.
Đồng thời cũng đã thực hiện một số giảI pháp để xử lí một phần nợ tồn
đọng và khó khăn về vốn cho các DNNN.Trong tổng số nợ của DNNN từ năm
1991 trở về trớc,ở đợt 1 đã đã xử lí đợc 2.524 tỷ đồng của 4.254 doanh
nghiệp;sang đợt 2 đén cuối năm 2000 xử lí đợc 1.294 tỷ đồng(20,79% tổng số
nơ tồn đọng).Một số DNNN cá biệt thc tế lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán,đã đợc chính phủ cho xử lí bằng một số biện pháp đăc cách
( chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp,khoanh nơ,giảm khấu hao tàI sản cố
định,miễn giảm thuế, hỗ trợ để giảI quyết lao động dôI d )để duy trì và phát
triển nh công ty dệt Nam Định,công ty Dệt 8/3,công ty Dâu tằm tơ,công ty
Gang thép TháI Nguyên,công ty Phân đạm và hoá chất Hà Bắc
Trong 10 năm (1991-2000)ngân sách nhà nớc đã đầu t thêm cho DNNN
41.535 tỷ đồng ;miễn giảm thuế 2.550 tỷ,khoanh nợ thuế và các khoản nộp
ngân sách 300 tỷ đồng, xoá nợ1.088 tỷ đồng,khoanh nợ 3.392 tỷ đồng
Mặc dù giảm khá mạnh về số lợng DNNN,năng lực sản xuất của khu vực
DNNN vẫn tiếp tục tăng;sản xuất có tóc độ tăng trởng khá;tỷ trọng GDP tăng

thành rõ rệt về tìm kiếm thị trờng và thơng thảo trên thơng trờng; đã tiết
kiệm,để dành đơc vốn tự bổ sung khá lớn(vốn tự bổ sung cua khu vực DNNN
Cuối năm 1999 là 31.000 tỷ đồng,chiếm 27% tổng số vốn nhà nớc tại
DNNN ;80% vốn tự bổ sung là từ phần lợi nhuận để lạI doanh nghiệp).
3-Về thc hiện các mô hình tổng công ty; cổ pphần hoá một bộ kphận
DNNN mà nhà nớc không giữ 100% vốn; giao, bán và khoán kinh
doanh,cho thê các DNNN có qui mô nhỏ.
3.1-Tổ chức lạI tổng công ty nhà nớc.
Nhằm tạo đIều kiện cho tích tụ ,tập chung vốn,nâng cao khả năng cạnh
tranh,đồng thời thực hiện chủ trơng xoá bỏ dần chế độ chủ quản,cấp hành
chính chủ quản và sự phân biệt doanh nghiệp trung ơng,doanh nghiệp địa ph-
ơng, tăng cơng vai trò quản lí của nhà nớc của các cấp chính quyền đối với
doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế,nâng cao hiệu quả của nền kinh
tế,Thủ Tớng chính phủ đã có quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 về thành lập
các tổng công ty, 250 liên hiệp xí nghiệp,tổng công ty hoạt động nh cơ quan
hành chính-kinh tế trung gian đã đợc tổ chức gọn lại thành 18 tổng công ty 91(
sau đó chuyển tổng công ty đá quí sang tổng công ty 90,nên nay còn 17
doanh nghiệp) và 76 công ty 90, bao gồm 1.605 DNNN thành viên ,chiếm
28,4 % tổng số các doanh nghiệp,65% tổng số vốn nhà nớc,61% tổng số lao
động của khu vc DNNN.
Sau từ 3-6 năm từ ngày thành lập,nhiều TCT đã thay đổi phơng thức hoạt
động so với liên hiệp xí nghiệp trớc đây.Nói chung, ở mức độ khác nhau, đã
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ nh:Bớc đờng xây dựng định hớng phát
triển TCT để trình Thủ Tớng Chính phủ (với tổng công ty 91) hoặc Bộ trởng
,chủ tịch ,uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố (với tổng công ty 90)xem xét ,phê
duyệt ,làm căn cứ định hớng đổi mới đầu t công nghệ;chỉ đạo hoạt động,phân
6
công thị trờng và phối hợp giữa các doanh nghiệp thành viên;sắp xếp lại một
số bộ máy tổ chức của khối văn phòng TCT và một số đơn vị thành viên,lập và
tổ chức thc hiện sau khi phê duyệt các phơng án sắp xếp lại sản xuất, cổ phần

doanh nghiệp đã cổ phần hoá hơn 1 năm cho thấy phần lớn đã chuyển biến
tích cực, toàn diện ,kể cả một số doanh nghiệp thua lỗ trớc khi cổ phần hoá.có
hơn 160 doanh nghiệp sản xuất ,kinh doanh phát triển ,tăng so với trớc khi cổ
phần hoá;doanh thu tăng 1,4 lần ,lao động tăng 5,1%,thu nhập của ngời lao
động tăng 22%,lợi nhuận so với trớc khi cổ phần hoá tăng 2 lần,nộp ngân sách
tăng 1,2 lần vốn điều lệ tăng 2,5 lần,lãi cổ tức đạt cao hơn lãI tiết kiệm bình
quân 1-2%/tháng,phúc lợi tập thể đợc duy trì.có 42 doanh nghiệp có mặt giảm
7
so với trứơc khi cổ phần hoá,nhng không có đơn vị nào khó khăn tới mức lâm
vào tình trạng phá sản.
Những kết quả bớc đầu của các DNNN sau khi cổ phần hoá,chuyển sang
hoạt động theo cơ chế của công ty cổ phần vừa qua đã chứng minh chủ trơng
cổ phần hoá là đúng đắn,có tác động tạo động lực phát triển,phát huy tinh thần
làm chủ của ngời lao động với t cách là cổ đông tại doanh nghiệp và ngời
quản lí doanh nghiệp,bớc đầu thu hút thêm phần vốn và tăng thu cho ngời lao
động trong các DNNN cổ phần hoá.Từ thực tế kinh nghiệm cùng với việc bổ
sung, hoàn thiện các qui định sẽ tạo đà cho cổ phần hoá mạnh hơn..
3.3- Triển khai việc giao ,bán và khoán kinh doanh,cho thuê các DNNN
có qui mô nhỏ.
Trên cơ sở của việc co hiệu quả trong việc giao,khoán kinh doanh và cho
thuê những DNNN loạI nhỏ,đã ban hành nghị định 103/1999/CP để làm cơ sơ
pháp cho thực hiện. Đến 5/2001,đã thực hiện hình thức này với 52 DNNN (bán
33 ,giao 17, khoán 2),chủ yếu dơI hình thức công ty cổ phần(46/52).sau khi
thực hiện,tính chung doanh thu,nộp ngân sách, số lao động và thu nhập của
ngời lao động đều tăng lên .
b- đánh giá về thực trạng vai trò của dnnn trong
nền kinh tế quôc dân .
1-Vai trò hết sức quan tr5ọng của DNNN trong nền kinh tế quốc dân .
Nhìn lại quá trình lịch sử ,chúng ta đi lên từ cơ sở vật chất, kĩ thuật rất
nghèo nàn lạc hậu ,nền kinh trế mất cân đối trầm trọng ,lực lợng thù địch bao

nghành kinh doanh dịch vụ,thơng mại xuất nhập khẩu;chiếm thị phần áp đảo
trong huy động vốn và cho vay .
+Phần của DNNN trong GDP chiếm tỷ trọng năm 1992: 40,12%,năm
1996:39,9%, năm 1998: 41,2%,năm 1999: 40,2%; năm 2000: 39,5%.
Cụ thể tỷ trọng phần DNNN trong một số các nghành nh :80% công nghiệp
khai thác,trên 60% công nghiệp chế biến,trên 90% công nghiệp điệngaz-dầu
khí cung cấp nớc,trên 82% vận chuyển hàng hoá,50% vận chuyển hành
khách ,chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong sản xuất phân bón hoá học99,8%,thuốc
trừ sâu 93,6 %,ãit sulfuric và xút 100%,lốp ôtô 100%,lốp xe đạp 80%, pin
100%,chế tạo động cơ diesel loại nhỏ 100%,85% năng lực kéo sợi,50% năng
lực dệt thoi,30% năng lực dệt kim và khoảng dới 50% năng lực may mặc,giầy
dép; chiếm tỷ trọng 70% bán buôn ,20% bán lẻ.Hệ thống các ngân hàng thơng
mạI quôc doanh chiếm tỷ phần áp đảo trong huy động vốn chiếm 80% thị
phần và cho vay 74% thị phần đối với nền kinh tế.
+Các DNNN đã góp phần quan trọn vào việc điều tiết quan hệ cung -
cầu,ổn định , giá cả ,chống lạm phát,ổn định tỷ giá,khắc phục mặt trái của nền
kinh tế thị trờng.
+DNNN chiếm một phần rất quan trọng trong xuất nhập khẩu;trong đó
DNNN giữ tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế xuất khẩu ;riêng công nghiệp
năm 1999 đã xuất khẩu đợc 6,17 tỷ USD (chủ yếu do các DNNN),chiếm 54%
tổng kim nghạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế,Tổng công ty lơng thực
Mìên Nam xuất khẩu gạo chiếm 60-70% so với cả nớc.
+Đóng góp nguồn thu tập trung lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nớc:
năm 1999 phần thu thuế từ DNNN ( Thuế VAT,thuế thu nhập doanh nghiệp
và tiền sử dụng vốn) chiếm 39,25% ;riêng 17 TCT 91 năm 1999 nộp ngân
sách 23.487 tỷ đồng,tăng 20,7% so với năm 1998.Năm 2000,DNNN chiếm
39,2 % tổng thu ngân sách cả nớc.
+Trong khi nhà nớc không đủ vốn ngân sáchd cấp vốn lu động cho kinh
doanh của DNNN theo qui định thì nhiều danh nghiệp đã tiết kiết kiệm ,hình
9

gia và thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng
. + Khu vực DNNN nhà nớc nhiều năm qua cũng là nơi tập trung và đào
luyện một bộ phận quan trọng trong đội ngũ giai cấp công nhân và cung cấp
nhiều cán bộ lãnh đạo u tú ,trung kiên cho Đảng ,Nhà nớc và quân đội.
+DNNN cũng thực sự đi đầu trong thựec các chủ trơng ,uống nớc nhớ
nguồn ,xoá đói giảm nghèo,khắc phục hậu quả của những vùng bị thiên tai,cứu
trợ xã hội,tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện ,nhờng cơm xẻ áo.
2- Những tồn tại về hiệu quả hoạt động của DNNN.
10
DNNN đang có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,nhng
hiệu quả hoạt động của DNNN còn thấp,một số mặt có phần giảm sút đang là
vấn đề bức xúc ,ảnh hởng đến vai trò chỉ đạo của DNNN và hiệu quả chung
của toan bộ nền kinh tế .
Hiện khu vực DNNN đợc giao cho sử dụng một số lợng lớn tài sản cố định
trong nền kinh tế khoảng 126.030 tỷ đồng);đợc giao khai thác 100% các tài
nguyên tập trung có qui mô lớn và hầu hết tài nguyên quý hiếm;đợc giao sử
dụng với chi phí thấp ,mặt bằng đất đai rộng lớn và thuận lợi về địa điểm,nhất
là ở các đô thị;sử dụng 85% vốn u đãi tín dụng trong nớc,khoảng 80% d nợ
vay của ngân hàng ngoại thơng ,xấp xỉ 80% vay của ngân hàng Đầu t và 62%
của ngân hàng công thơng ;một bộ phận lớn vốn ODA cho phát triển nghành
điện và một số lĩnh vực sản xuất ;sử dụng phần lớn lực lợng do nhà nớc đào
tạo,gồm cả cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao và các cơ sở nghiên
cứu ứng dụng lớn của đất nóc;đợc sự quan tâm của lãnh đạo đảng ,Nhà nớc ,và
các đoàn thể ,một số trờng hợp đợc xét giảm thuế ,khoanh nợ,giãn nợ,xoá nợ
khi gặp khó khăn.
Nhng hiệu quả hoạt động của DNNN còn thấp và một số mặt còn có phần
giảm sút ,ảnh hởng đến vai trò chủ đạo của DNNN và hiệu quả chung cùa toàn
bộ nền kinh tế:
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc những năm 1996- 1999 giảm: năm
1996 11,2% ,1997 9,3% ,năm 1998 9,1% ,năm 1999 9,2% .Tỷ suất lợi

cả 3 năm là 59,7% chiếm 67% số vốn ,80%doanh thu ,91% số lãI và 79%số
nộp ngân sách của khu vực DNNN ;trong số doanh nghiệp lãi 3 năm liền ,số
có vốn dới 1 tỷ chiếm 18% ,vốn từ 1-3tỷ chiếm 29%,từ 3-10 tỷ 28% trên 10 tỷ
25%.
Số DNNN làm ăn thua lỗ ngày một tăng :năm 1993là 8%,1995 là 16% ,
1996 2%,1998 20%,2000 20%.Năm 1999 ,các DNNN trực thuộc bộ công
nghiệp 20% thực sự có lãI và làm ăn tốt ,20% lỗ ,còn 40%là bấp bênh ,nếu
hạch toán đầy đủ thì có thể lỗ hoặc không lãI .DNNN thuộc nghành nông
nghiệp lỗ 34%,thuộc nghành thuỷ sản lỗ 45%.
Số doanh nghiệp thua lỗ kéo dàI nhiều năm thực chất là ăn vào vốn hoặc
mất vốn nhng không đợc xử lý cứ treo lại ,do đó càng tăng thêm gánh nặng đối
với ngân sách nhà nớc.
Giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp còn cao là do nhiều nguyên nhân
nh: yếu kém về quản lý ,chi phí đầu t cao công nghệ lạc hậu,số lao động quá
thừa và bậc thợ thấp ,phải gánh các chi phí xã hội quá cao .
+Phần lớn các cơ sở có công nghệ lạc hậu;80% công nghệ lạc hậu so với
các nớc vài ba chục năm,thậm chí 50 năm.Đổi mới thiết bị công nghệ.Riêng
trong công nghiệp ,10 năm qua mới đầu t đổi mới công nghệ đợc khoảng
15-18% giá trị tài sản cố định ,nhng nhiều DNNN lại tiếp tục nhập công nghệ
lạc hậu;đến giữa năm 1999chỉ có 70 DNNN dợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn ISO 9000; đến tháng 5/2000 có 236 DNNN đợc cấp giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn ISO 9000 trong tổng số 400 doanh nghiệp đợc cấp.
+Nhìn chung chất lợng và giá cả nhiều hàng hoá sản xuất trong nớc còn
kém sức cạnh tranh ngay cả trong thị trờng trong nớc ; nh sắt thép ,phân bón
,xi măng ,kinh xây dựng ,đờng thô có mức giá cao hơn giá mặt hàng cùng
loạI xuất khẩu từ 20-40%,sản phẩm dệt may có giá nhân công giẻ nhng giá
sản phẩm cũng không có sức cạnh tranh so với các sản phẩm trong khu vực
.Sức cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại quốc doanh yếu hơn và có chiều
hớng giảm sút so với ngân hàng liên doanh chi nhánh ngân hàng nứơc
ngoài .Khả năng cạnh tranh trong các ngành du lịch rất thấp ,một số một số

Trong số doanh nghiệp đang hoạt động bình thờng hoặc có lãI ,số biên chế
còn nhiều hơn so với nhu cầu .biên chế của DNNNN thờng cao hơn hẳn so với
doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI cùng nghành
nghề và công suất tơng tự;mặt khác lạI thiếu lao động trẻ ,có trình độ lành
nghề và kĩ thuật cao.Cùng công suất 1,4 triệu tấn /năm,Công ty xi măng Bút
Sơn có 1.054 lao động ,còn công ty Xi măng Chin Fon chỉ có 718 lao động
;chi phí tiền lơng trong giá thành của Tổng công ty xi măng là 6,32%,còn
Công ty Chin Fon chỉ có 5,8 %,trong khi bình quân tiền lơng 1 năm của Chin
Fon là 43,2 triệu đồng /ngời/năm,còn của Tổng công ty Xi măng là 17,2triệu
đồng /ngời /năm.
+Trừ một số công trình đầu t mới,công nghệ hiện hiện đạI ở một số nghành
dùng vốn ODA nh địên ,có cơ chế nhà nớc cho phép tự vay ,tự trả nh Bu chính
viễn thông ,hoặc nghành có tỷ suất lợi nhuận cao nh xi măng ,gạch lát ,còn
bình thờng phải vay vốn ngân hàng thì đầu t đợc ít (trong 10 năm từ 1990 đến
13
2000,Tổng công ty thép chỉ đầu t 650 tỷ đồng ; giá trị còn lại của toàn nghành
cơ khí là khoảng 300 triệu USD ,trong khi 154 dự án cơ khí có vốn đầu t nớc
ngoàI có tổng vốn 2,1 tỷ USD).Bên cạnh những DNNN đầu t đúng hớng ,có
hiệu quả thì vẫn có một số nghành đầu t không dúng hớng ,không căn cứ vào
nhu cầu của thị trờng sản phẩm ,chi phí đầu t các công nghệ lạc hậu nên hiệu
quả đầu t thấp hoặc không có hiệu quả nh :xi măng lò đứng ,nhà máy đờng
,gạnh tuy nen và dâu tơ tằm .
+Việc sắp xếp lạI DNNN cha thực sự triệt để ,nhiều doanh nghiệp yếu kém
thua lỗ triền miên ,mất hết vốn vẫn không xử lý ,chủ yếu là sáp nhập và hợp
nhất .Quy mô doamh nghiệp hiện nay vẫn nhỏ bé ,bình quân mỗi doanh
nghiệp có 22 tỷ đồng vốn nhà nớc ;18,2% có số vốn dới 1 tỷ ,số có qui mô trên
10 tỷ chỉ có 25%.Vốn diều lệ của 6 ngân hàng thơng mại quốc doanh tính đến
31/12/1999 là 6.468 tỷ đồng nên gặp nhiều khó khăn cho vay những món lớn
của các tổng công ty nh điện lực ,Dầu khí ,xi măng ,giao thông , cần hàng
chục triệu USD,mà theo luật các tổ chức tín dụng thì không đợc cho phép một

của nhà nớc khi giao vốn cho doanh nghiệp thì đạI diện chủ sơ hữu trc tiếp tai
doanh nghiệp là hội đồng quản trị (theo tinh thần nghị quyết Trung ơng 4 khoá
VIII) và quyền kinh doanh của doanh nghiệp ,doanh nghiệp phải đợc tự chủ
kinh doanh ,có lãI ,có tích luỹ để phát triển và tự chịu trách nhiệm trên thơng
trờng và phạm vi vốn đợc giao.Trên thực tế cho đến nay ,Nhà nớc với t cách
chủ sở hữu ,vẫn cha quản lý doanh nghiệp theo phơng thức của chủ đầu t ,vẫn
chủ yêu là quản hiện vật nhà máy ,qui định rằng buộc cụ thể rất nhiều khoản
chi tiêu của doanh nghiệp ;Nhà nớc không thu lãI mà chịu lỗ theo kinh doanh
tại doanh nghiệp ,mà chỉ thu thuế nh đối với các thành phần kinh tế khác
,ngoài ra còn thu trên vốn nhà nớc theo một tỷ lệ nhất định(nh cho vay lấy
lãi ,nhng lạI không đơc tính vào giá thành ,mà lấy vào phần lợi nhuận để lạI
của doanh nghiệp )
+Rất ít DNNN có nkhả năng tự tích luỹ để đầu t phát triển ;hầu hết các
DNNN đều thiếu vốn lớn ,không đủ lực để kinh doanh bình thờng ,kể cả vốn
cố định và vốn lu động ,phải đi vay và phải trả tiên lãi suất lớn (lãi suất cao
thời hạn vay ngắn ,nhiều khi phải vay thơng mại để đầu t ),góp phần làm tăng
chi phí sản xuất .Tình trạng thiếu vốn lu động có tính phổ biến và nghiêm
trọng ;nói chung Nhà nớc đã không cấp đủ 30% vốn cho các DNNN nh đã qui
định trớc đây ,lạ bị chiếm dụng nên phải vay nhiều.Vấn đề này đang là trở
15


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status