Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C Co) thực hiện - Pdf 63


LỜI NÓI ĐẦU

Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất
yếu, khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập
chính là công cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp phần nâng cao tính
hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, kiểm toán đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát
triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở
nước ta đã chứng tỏ điều này. Một trong những hoạt động chủ yếu mà các
Công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán
BCTC.
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả tình hình hoạt động và tài chính của
doanh nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh trọng yếu của quá trình kinh
doanh. Một trong những vấn đề luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm trên BCTC là vấn đề liên quan đến tình hình nhân sự như: tiền lương, các
khoản trích theo lương…Tiền lương là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp để
hoạt động có hiệu quả cao thì cần bố trí một cơ cấu nhân sự hợp lý và xây
dựng một hệ thống tiền lương phù hợp. Chính vì thế các vấn đề về tiền lương
thường liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề về tiền lương nên trong
thời gian thực tập tại A&C Co em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C Co) thực hiện"
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC vào
thực tế công tác kiểm toán tại A&C Co. Trên cơ sở đó rút ra được những bài
đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho từng doanh nghiệp. Nghiên cứu vấn đề về tiền
lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề cần thiết và giúp ích cho các
doanh nghiệp trong việc quản lý nguồn lao động.
1.1.1. Khái niệm chung.
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con người vào
tự nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của con người. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác
động qua lại của ba yếu tố cơ bản là sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Trong đó, sức lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng của quá
trình sản xuất và tái sản xuất sản phẩm cho xã hội.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, phần giá trị dôi ra đó so với giá
trị sức lao động là giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư là phần mang lại lợi nhuận
cho nhà sản xuất. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
tiến hành thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải bảo đảm tái
sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được trả
dưới dạng thù lao lao động. C.Mác từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng hoá nhưng bản thân nó không phải là hàng hoá và không có giá trị. Cái mà
người ta gọi là “giá trị lao động” thực tế là giá trị sức lao động”

.Trong nền
kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là
tiền lương.
Tiền lương về bản chất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hoặc theo
khối lượng công việc, lao vụ mà người lao động đã đóng góp cho doanh
nghiệp. Tiền lương của một doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên hành

Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm là doang nghiệp phải
xây dựng được các định mức kinh tế-kỹ thuật, từ đó làm cơ sở xây dựng đơn
giá tính lương cho từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Trả
lương theo sản phẩm có nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp mà vận dụng cho phù hợp: trả lương theo sản phẩm
gián tiếp; hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt rõ ràng; hình
thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến… Hình thức lương này thường được áp
dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất.
- Tiền lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương bắt
buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả của bản thân mình mà
còn quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Hình thức trả lương này thường được áp dụng
đối với các doanh nghiệp cổ phần.
1.1.2.Vai trò của tiền lương.
Tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với người lao động, doanh nghiệp và xã hội.
Đối với xã hội: Tiền lương là công cụ của chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương và các khoản trích theo lương là một
khoản chi phí sản xuất lớn, một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ
do doanh nghiệp sáng tạo ra. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho hiệu quả nhất nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản
phẩm – dịch vụ , nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động. Khi người lao động tham gia sản xuất – kinh doanh ở các
doanh nghiệp thì họ phải nhận được tiền lương. Tiền lương chính là đòn bảy

lý chặt chẽ quỹ tiền lương theo đúng quy định và đúng mục đích.
Đối với doanh nghiệp chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ lương
của doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính theo số
lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất cao thì được chi quỹ lương
theo hiệu qủa đạt được của doanh nghiệp.
1.1.4 Tổ chức hạch toán tiền lương.
* Hệ thống chứng từ:
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay việc tính lương, tính
thưởng và các khoản phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại
phòng kế toán. thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác là hàng
tháng. Theo quy định hiện hành, hệ thống chứng từ phát sinh trong việc hạch
toán tiền lương là:
Chứng từ về số lượng lao động: Các chứng từ tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, bổ nhiệm, bãi nhiệm…là căn cứ để ghi vào “sổ nhân viên”.
Các chứng từ này chủ yếu do phòng nhân sự lập.
Chứng từ về thời gian và kết quả lao động: Bao gồm các chứng từ nhằm
xác định các công việc đã được người lao động thực hiện như: Bảng chấm
công, phiếu giao nhận sản phẩm, biên bản kiểm tra chất lượng…
Chứng từ tiền lương, các khoản phải trả và các khoản thanh toán cho
người lao động: Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân phối thu nhập theo lao
động, chứng từ chi tiền thanh toán lương…
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương cho
từng bộ phận tương ứng với Bảng chấm công, các chứng từ chi tiền thanh toán
lương.
Hệ thống sổ sách kế toán:Sổ nhân sự: Là loại sổ sách theo dõi các dữ kiện như ngày bắt đầu làm
việc, hồ sơ các nhân, mức lương, các khoản khấu trừ đã phê chuẩn và ngày kết

Sơ đồ 01: Quy trình hạch toán tổng hợp tiền lương .

1.1.5 Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN có mối quan hệ chặt chẽ với
quỹ lương và chi phí tiền lương của doanh nghiệp vì đây đều là các khoản trích
trên lương theo một tỷ lệ nhất định do cơ quan chức năng quy định.

Các khoản khấu trừ v o thu à
nhập của công nhân viên
Phần đóng góp cho
Quỹ BHXH, BHYT
Thanh toán lương, thưởng, BHXH,
v các khoà ản khác cho công nhân
viên bằng tiền mặt
Thanh toán cho công nhân viên
bằng hiện vật
Tiền lương tiền thưởng và các khoản
phụ cấp phải trả công nhân sản xuất,
nhân viên phân xưởng, bán hàng,
quản lý.
TK 4311
TK 3383
Tiền thưởng v khoà ản
khác phải trả công nhân
viên
BHXH phải trả trực tiếp
cho công nhân viên
TK 622, 6271
641, 642
TK 141,138,333 TK 334

- Thuế TNCN là khoản thuế đánh vào người lao động có thu nhập cao
nhằm phân phối lại thu nhập trong xã hội. Cơ sở để tính thuế TNCN là tổng
thu nhập của người lao động và tỷ lệ tính thuế. Theo quy định của Uỷ Ban Thường vụ Quốc Hội thông qua thì từ 01/07/2004 mức khởi điểm chịu thuế
thu nhập đối với cá nhân trong nước là trên 5 triệu/ tháng.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì để hạch toán tổng hợp BHXH,
BHYT, KPCĐ và thuế TNCN kế toán sử dụng các TK sau:
TK3382: Kinh phí công đoàn.
TK3383: Bảo hiểm xã hội.
TK3384: Bảo hiểm y tế.
TK3388: Thuế khác.
Căn cứ vào quỹ lương và các khoản thanh toán thực tế với công nhân
viên, kế toán tiến hành tính các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN.
Đồng thời đơn vị cũng tiến hành khai báo số lượng lao động, mức lương cơ
bản, số người mua BHYT cho các cơ quan chức năng liên quan.
Việc hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Quy trình hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế TNCN.
1.2. TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.

Số BHXH phải trả trực tiếp
cho công nhân viên trong đơn vị
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
19% v o chi phí sà ản xuất
TK 622, 6271
641, 642
Nộp BHXH, BHXH,KPCĐ cho

Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp vụ tiền
lương hướng tới việc tất cả các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra đều được ghi
chép một cách đầy đủ. Trong trường hợp ngược lại, chi phí tiền lương và các
khoản phải thanh toán cũng như các tài sản liên quan sẽ bị trình bày không
đúng với thực tế.
Mục tiêu đo lường và đánh giá: Mục tiêu đo lường và tính giá với các
nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên quan nhằm đạt được mục tiêu các giá
trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương là hợp lệ và đúng. Các giá trị đó có
thể được phản ánh không đúng đắn do nhiều lý do khác nhau. Tất cả các sai
phạm về sự đo lường tính toán trong các nghiệp vụ tiền lương đều dẫn tới làm tăng hay giảm so với thực tế số chi phí tiền lương và số tiền lương phải thanh
toán cũng như các tài sản có liên quan khác.
Mục tiêu đo lường và phân loại đối với các nghiệp vụ tiền lương còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc lập các bản báo cáo các khoản thuế phải nộp và
các khoản phải nộp khác có liên quan đến tiền lương. Để đánh giá rủi ro về sai
phạm trong việc tính toán các khoản thuế va các khoản phải nộp liên quan tới
tiền lương thì các tổ chức thường phân công một nhân viên thực hiện rà soát
một cách độc lập về vấn đề tính toán và lập báo cáo.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loaị và trình bày đối với
cá nghiệp vụ về tiền lương là việc các khoản chi phí về tiền lương và khoản
thanh toán cho công nhân viên phải được trình bày vào các khoản thích hợp.
1.2.2 Chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên.
Nhìn chung trong mỗi doanh nghiệp tiền lương và các khoản trích theo
lương liên quan đến các bộ phận khác nhau. Mỗi bộ phận thực hiện một chức
năng khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Công việc này được thực hiện bởi
bộ phận nhân sự. Tất cả những trường hợp tuyển dụng và thuê muớn đều được
ghi chép trên một bản báo cáo do ban quản lý phê duyệt. Báo cáo nêu rõ vị trí

trả lương và hạch toán chi phí cho phù hợp. Ngoài ra kế toán còn phải lập các
bảng khai các khoản phải nộp, phải trả như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, thuế thu nhập cá nhân… theo quy định hiện hành hoặc
theo sự thoả thuận của người lao động và người sử dụng lao động.
Ghi chép sổ sách kế toán: Trên cơ sở các bảng thành toán tiền lương,
tiền thưởng và các chứng từ gốc có liên quan kế toán tiền lương tiến hành vào
sổ nhật ký tiền lương, sổ chi tiết, sổ cái. Đồng thời với việc vào sổ kế toán tiền
lương viết các phiếu chi hoặc séc chi, uỷ nhiệm chi và tiến hành thanh toán cho
công nhân viên sau khi đã được phê duyệt bởi người có thẩm quyền.
Thanh toán lương và bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán: Thủ
quỹ kiểm tra, đối chiếu tên, số tiền nhận được giữa phiếu chi, séc, uỷ nhiệm chi
với bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Nếu khớp đúng thì thủ quỹ tiến
hành chi lương, thưởng và đóng dấu “đã chi tiền” rồi ký vào phiếu chi. Các

Bộ phận hoạt động
Theo dõi thời gian, khối lượng
công việc ho n th nh:à à
- Bảng chấm công
- Phiếu l m theo già ờ
Bộ phận kế toán tiền lương
- Tính lương, thưởng v là ập bảng thanh toán tiền
lương
- Ghi sổ kế toán
- Thanh toán tiền lương, thưởng
Bộ phận nhân sự
Chức năng tuyển dụng, thuê
mướn.
- Lập báo cáo tình hình nhân sự
- Quyết định thay đổi cơ cấu nhân
sự

ràng, nhằm quản lý được chi phí của doanh nghiệp, đồng thời cũng trả công
một cách xứng đáng cho người lao động, đảm bảo việc chi lương và các khoản
liên quan đến tiền lương được phản ánh đúng.
Theo dõi thời gian làm việc, lập bảng chấm công và ghi sổ kế toán: Để
kiểm soát được việc ghi chép thì Ban giám đốc phải dựa vào các văn bản
hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc có thể thiết lập ra một sơ đồ hạch toán và
các thủ tục phân bổ chi phí nhân công phù hợp với loại hính sản xuất đặc trưng
của doanh nghiệp. Theo đó, Giám đốc doanh nghiệp phải hướng dẫn các nhân
viên giúp việc của mình thực hiện theo dõi và chấm công đúng như văn bản đã
quy định. Kế toán trưởng phải có trách nhiệm hướng dẫn kế toán viên ghi chép
đúng và vào sổ kịp thời.
Thực chi thanh toán lương: Để kiểm soát các chi không có thật, thủ quỹ
và cả người nhận lương cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của chế độ kế
toán cũng như quy định của cơ quan cấp trên và của doanh nghiệp: Các phiếu
chi hoặc séc chi lương phải thể hiện đó là những phiếu chi cho các công việc,
sản phẩm hoặc lao vụ đã thực hiện hoặc những sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn
thành và nghiệm thu. Người chi lương chỉ được phép chi khi phiếu chi có đủ
chữ ký của những người có thẩm quyền để chắc chắn rằng khoản chi phí đó đã
được kiểm soát tránh gây thất thoát tiền của doanh nghiệp. Khi chi phải yêu
cầu người đó ký nhận đầy đủ nhằm kiểm soát việc chi đúng đối đối tượng. Các
phiếu chi này phải thể hiện được số tiền trên phiếu đúng với giá trị của sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành đã nghiệm thu.Tiếp cận hệ thống sổ sách: Nhằm kiểm soát đối với những khoản chi
không đúng chỗ và những chi phí nhân công không được thông qua, Ban giám
đốc cần phải đưa ra các chính sách hạn chế việc tiếp cận hệ thống sổ sách, các
báo cáo về nhân sự và các sổ sách kế toán liên quan tới tiền lương, chỉ cho
những người có trách mhiệm được quyền nắm giữ những sổ sách liên quan tới
phần việc của mình. Nhưng đồng thời những người này phải có trách nhiệm

cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 4 trong 10 chuẩn mực kiểm
toán được thừa nhận rộng rãi (GASS): “ Công tác kiểm toán phải được lập kế
hoạch đầy đủ và các trợ lý kiểm toán, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 cũng nêu rõ: “Kiểm toán viên và
công ty kiểm toán cần lập kế hoạch để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm toán
được tiến hành một cách có hiệu quả”. Theo đó, việc lâp kế hoạch kiểm toán
được tiến hành qua các bước sau:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty thu
nhận một khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng, công ty
kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm
toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do
kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên và ký hợp đồng kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Kiểm toán viên thực hiện:
+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng.
+ Tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng.
+ Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm.

: Bước chuyển tiếp giữa các giai đoạn.

- Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Là việc xác định
người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán người lao động: Lựa
chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp không chỉ hướng tới hiệu quả của
cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán.
- Hợp đồng kiểm toán: Là sự thoả thuận chính thức của công ty kiểm
toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác có liên
quan.
Thu thập thông tin cơ sở:
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế

sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Ở các bước trên kiểm toán viên mới thu thập được các thông tin mang
tính chất khách quan về khách hàng. Đến bước này, kiểm toán viên sẽ đánh
giá, nhận xét về những thông tin đó nhằm lập một kế hoạchphù hợp, trong đó
kiểm toán viên phải đưa ra ước lượng ban đầu về mức trọng yếu – là lượng tối
đa mà kiểm toán viên tin tưởng rằng ở mức đó báo cáo tài chính có thể bị sai
lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông
tin tài chính. Sau đó, kiểm toán viên tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về
mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Mục
đích của việc phân bổ giúp cho kiểm toán viên xác định được số lượng bằng
chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn
bảo đảm tổng hợp các sai số trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban
đầu về mức trọng yếu.
Mức trọng yếu ban đầu của khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương phụ thuộc vào:
- Quy mô của tiền lương, các khoản trích theo lương và các tỷ trọng của
nó trong chi phí sản xuất.
- Sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên: Thông thường tổng thể
được chọn để xác định mức trọng yếu đối với khoản tiền lương và các khoản
tính theo lương là doanh thu hoặc giá vốn.Bên cạnh đó, ở giai đoạn này kiểm toán viên phải xác đỉnh rủi ro kiểm
toán mong muốn cho toàn bộ BCTC được kiểm toán. nếu mức trọng yếu càng
cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400: “Kiểm toán viên phải có
đủ hiểu biết về hệ thống kiểm toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập
kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”. Như

bộ ở mỗi đơn vị. Trong chu trình tiền lương và nhân viên, các chứng từ ban
đầu là các chứng từ nội bộ doanh nghiệp. Hơn thế nữa, chính sách tiền lương ở
mỗi đơn vị có đặc điểm khác nhau và cũng khác nhau ở từng loại hình tiền
lương trong từng đơn vị. Do đó, việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ là hết
sức quan trọng. Nó được thực hiện theo các chức năng của chu trình tiền lương
và nhân viên.
Đối với chức năng tổ chức nhân sự: Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu
về việc tuyển dụng, thuê mướn lao động, phê chuẩn mức lương và tính độc lập
giữa bộ phận nhân sự với bộ phận theo dõi thời gian làm việc cũng như hạch
toán, thanh toán tiền lương cho người lao động. Để thực hiện những mục tiêu
đó, kiểm toán viên thu thập các tài liệu thông tin về tuyển dụng, thuê mướn lao
động, các văn bản, các quyết định phê chuẩn mức lương và các quyết định
khen thưởng nếu có. Đồng thời, kiểm toán viên tiến hành quan sát, kiểm tra
thực tế để khẳng định sự tách biệt về trách nhiệm của các bộ phận trên.
Đối với công tác theo dõi thời gian lao động, khối lượng sản phẩm hoàn
thành, lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương: Đây là chức năng
quan trọng nhất trong chu trình tiền lương và nhân viên. Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến việc hạch toán ghi sổ các chi phí về tiền lương cũng như các khoản
trích theo lương tại doanh nghiệp. Kiểm toán viên cần xem xét, đánh giá các
quá trình kiểm soát được thiết kế trong doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa và phát
hiện các sai phạm trong chấm công, xác nhận công việc hoàn thành, hạch toán
và ghi sổ các khoản thanh toán về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế
TNCN.
Để đạt được những mục tiêu trên kiểm toán viên cần thực hiện:- Xem xét hệ thống tổ chức chấm công lao động hoặc kiểm nhận sản
phẩm hoàn thành về tính thường xuyên cũng như mức độ tin cậy của những
người được giao trách nhiệm.
- Kiểm tra các thủ tục kiểm soát tại doanh nghiệp đối với việc kê khai,

những nhân viên đã thôi việc hoặc đã mãn hạn hợp đồng nhưng vẫn có tên trên
bảng thanh toán lương hay không? Đồng thời xem xét các khoản mãn hạn hợp
đồng có phù hợp với chính sách của công ty không?
- Kiểm tra việc thanh toán lương cho nhân viên để đảm bảo việc thanh
toán lương được thực hiện đúng nguyên tắc.
Khảo sát số giờ, khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ hoàn thành
khống:
Hình thức khai tăng số giờ làm việc, số lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành dễ xảy ra khi việc theo dõi thời gian, giám sát và quản lý không được
thực hiện chặt chẽ hoặc do có sự thông đồng giữa nhân viên và người giám sát
họ. Để phát hiện ra hiện tượng này kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm
toán sau:
- Xem xét tổng số giờ công hoặc số lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành được thanh toán thực tế với số liệu độc lập do các bộ phận kiểm soát sản
xuất ghi chép.
- Kiểm toán viên có thể tiếp cận với quản đốc nhằm theo dõi việc chấm
công của quản đốc và phỏng vấn nhân viên về việc kiểm soát giờ giấc của
quản đốc. Trong quá trình tiến hành công việc kiểm toán viên cần thực hiện
thận trọng không nên để ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kiểm toán.
Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao
động:
Việc tính và phân bổ không đúng tiền lương cho các đối tượng sử dụng
lao động sẽ dẫn đến việc đánh giá sai lệch các giá trị tài sản trên bản cân đối kế
toán, sai lệch về chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy khi
khảo sát vấn đề này kiểm toán viên có thể thực hiện một số thủ tục sau:- Phân loại các đối tượng lao động theo các bộ phận chức năng và đối
với danh sách lao động trên bảng tính lương nhằm bảo đảm việc hạch toán chi
phí tiền lương là đúng đối tượng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status