PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CCDV QCTT THEO CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH - Pdf 21

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH M ỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CCDV Cung cấp dịch vụ
CNTT Công nghệ thông tin
CKTM Chiết khấu thương mại
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DV Dịch vụ
GGHB Giảm giá hàng bán
GTGT Giá trị gia tăng
IAS International Accounting Standards – Các chuẩn mực kế toán quốc tế
KH Khách hàng
PTKD Phương thức kinh doanh
QC Quảng cáo
QCTT Quảng cáo trực tuyến
TK Tài khoản
TMĐT Thương mại điện tử
VAS Vietnamese Accounting Standards – Các chuẩn mực kế toán Việt Nam
VN Việt Nam

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với sự thay đổi và phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam những
năm gần đây, thì CNTT và công nghệ truyền thông đa phương tiện ở nước ta cũng có
những bước tiến nhảy vọt mang tính chất đột phá. Chúng tác động tương hỗ lẫn nhau

toán kế toán trong doanh nghiệp. Vì thế trước khi đi vào tìm hiểu kế toán doanh thu
trong PTKD TMĐT – lĩnh vực QCTT, em xin giới thiệu, khái quát chung về TMĐT và
QCTT.
1.1. Khái niệm TMĐT
Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các
phương tiện điện tử và các mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và Internet.
Theo nghĩa rộng, TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các
phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá
trình giao dịch. (Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật
Thương mại quốc tế - UNCITRAL)
1.2. Khái quát chung về Quảng cáo
Một DN muốn tồn tại và phát triển lâu dài không thể không QC, đây là phương
sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì và phát huy lợi thế cạnh tranh của
DN trên thị trường.
Có thể nói, trong các loại hình truyền thông Marketing, QC là một hình thức
truyền thông marketing hữu hiệu nhất. Các loại hình QC rất đa dạng, có thể phân thành
QC truyền thống ( QC trên các báo, tạp chí; QC trên truyền hình, radio; QC trên các áp
phích, catalog, thư, …) và QCTT (hay QC online)

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Quảng cáo trực tuyến:
QCTT cũng như các loại hình QC truyền thống, đều nhằm cung cấp thông tin,
đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng QC trên web khác hẳn
QC trên các phương tiện thông tin đại chúng khác với những ưu điểm vượt trội.
1.3.1. Những ưu điểm của Quảng cáo trực tuyến:
• Khả năng nhằm chọn : QCTT có nhiều khả năng nhằm chọn mới như nhằm vào
các công ty, quốc gia, khu vực địa lý, đồng thời dựa vào sở thích cá nhân và hành vi
người tiêu dùng để nhằm chọn đối tượng KH thích hợp
• Khả năng theo dõi: Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người

khoảng 299$/năm, của VietnamTradeFair.com thì mất phí 200.000VNĐ/1 lần đăng ký
mãi mãi.
1.3.2.3. Quảng cáo tài trợ tại các trang tìm kiếm:
Hiện nay có các công cụ tìm kiếm lớn như: Google, Yahoo!.. hay các công cụ tìm
kiếm của Việt Nam như BaamBoo, Monava
TM

Quảng cáo tài trợ hay Sponsorship Advertising là một thuật ngữ được áp dụng
vào Internet từ năm 1996. Đây là hệ thống quảng cáo mới nên nó có tính năng thông
minh, nhằm chọn. Khi khách hàng đánh vào một từ tìm kiếm bất kỳ trong ô tìm kiếm là
các cỗ máy tìm kiếm lập tức cho ra kết quả tìm kiếm cùng dòng in đậm tên nhà tài trợ
(sponsors) có liên quan đặt lên đầu kết quả tìm kiếm. Ngoài ra, các công cụ tìm kiếm còn
thiết đặt nhiều địa chỉ quảng cáo tại các trang web có nhiều người truy cập theo từng chủ
đề nhất định (thường được nhận biết bởi các dòng chữ như: “Ads by Google”,
“Gooooogle”, … hay “Advertisment by Yahoo!” hoặc “Liên kết được tài trợ”

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra còn có rất nhiều các hình thức QC khác như: gửi e-mail QC, giới thiệu
website; QC trên blog, QC qua Games online… tuy nhiên trong giới hạn của đề án, đề
án chỉ đi sâu nghiên cứu ba hình thức QC đã nêu ở trên vì đó là những hình thức QCTT
đang rất phổ biến hiện nay.
1.3.3. Thực trạng phát triển của QCTT ở VN:
Khi mà cụm từ “online” đã trở nên quá quen thuộc với người dân VN, thì QC
online đã trở thành một kênh thông tin mà các DN không được phép thờ ơ. Nhận thức
được điều đó, hầu hết các DN đã ứng dụng máy tính và internet trong các hoạt động của
mình. Một số lượng lớn các DN đã xây dựng website, thực hiện quảng bá thương hiệu,
sản phẩm trên website, đồng thời đặt QC của DN trên các website khác để thu hút được
nhiều KH trên phạm vi rộng. Phần lớn các website hiện nay của VN đều có CCDV
QCTT. Các hình thức QCTT ngày càng đa dạng, hình thức, nội dung hấp dẫn.

nên hiện nay nếu xét về lợi nhuận thì có thể chưa thật hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy vậy,
đây lại là một loại hình kinh doanh nhiều tiềm năng, các nhà đầu tư kỳ vọng về lợi
nhuận lớn sẽ có thể đạt được trong tương lai. Chính vì thực tế này, chỉ tiêu DT, thu nhập
từ CCDV QCTT hiện đang được sử dụng nhiều hơn để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt
động của các DN có CCDV QCTT.
1.5. Nhiệm vụ hạch toán:
Bởi kế toán DT, thu nhập có vai trò, ý nghĩa như vậy nên hạch toán kế toán DT,
thu nhập trong các DN CCDV QCTT phải có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh kịp
thời, đúng thời điểm ghi nhận, hợp lý về giá trị ghi nhận DT, thu nhập và các khoản
giảm trừ DT đảm bảo thông tin phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của DN là
trung thực và đáng tin cậy.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP TỪ
HOẠT ĐỘNG CCDV QCTT THEO CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH:
2.1. Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu và thu nhập từ CCDV QCTT:
Đối với các DN có CCDV QCTT có thể chia ra làm 2 loại sau:
• DN chuyên kinh doanh trong lĩnh vực QCTT, đối với DN này, thu từ CCDV
QCTT được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
• DN sản xuất, kinh doanh khác có lập website riêng và CCDV QCTT trên website
đó, như vậy, hoạt động CCDV QCTT của DN này không phải là hoạt động
thường xuyên, thu từ QC sẽ được hạch toán vào tài khoản thu nhập khác.
Việc kế toán DT, thu nhập được quy định ở Chuẩn mực kế toán VN số 14 ban
hành theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001, và được hướng dẫn tại Thông tư của BTC số 89/2002/TT-BTC ngày
9/10/2002.
2.1.1. Các khái niệm:
Theo Chuẩn mực kế toán VN số 14 (VAS 14), Doanh thu là tổng giá trị các lợi

CCDV.
Đối với phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương
pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của DV:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng
công việc phải hoàn thành

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ
giao dịch CCDV
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ
hay các khoản ứng trước của KH.
Trường hợp DN có DT BH và CCDV bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng VN theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước VN công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế.
Đối với thu nhập từ CCDV QCTT của các DN không chuyên doanh QCTT, các
điều kiện ghi nhận và giá trị ghi nhận thu nhập được xác định tương tự như các điều kiện
ghi nhận và giá trị ghi nhận của DT CCDV.
Trong lĩnh vực QCTT thường có các cách xác định DT CCDV như sau:
- Tính DT theo tổng số lần truyền phát QC - thường được gọi là CPM (Cost
per Thousand Impression - trả tiền cho 1000 lần truyền phát QC)
- Tính DT theo theo thời gian đặt QC (Pay base on time)
- Tính DT theo số lần click (nhấn) chuột đọc QC – thường được gọi là CPC
(Cost per click) hay PPC (Pay per click)
Đối với phương thức tính DT, thu nhập theo số lần truyền phát QC hoặc theo số
lần nhấn QC, có 2 phương thức thanh toán thường được sử dụng như sau:
• Thanh toán theo gói QC: KH sẽ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán chi phí QC
theo từng gói QC (mỗi 1000 lần, hoặc 2000 lần… truyền phát QC hoặc nhấn QC tuỳ

lượng lớn. Việc phản ánh CKTM được thực hiện theo đúng chính sách CKTM của DN
đã quy định.
GGHB là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm
chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.và chỉ phản ánh vào
tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khi có hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi
trên hóa đơn bán hàng và trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.
Đối với các DN không chuyên doanh CCDV QCTT, các nghiệp vụ về thu từ
QCTT sẽ vẫn tuân theo các nguyên tắc ghi nhận trên, song khoản thu này sẽ được ghi
nhận và tài khoản “thu nhập khác”, các khoản chi liên quan đến CCDV QC cũng sẽ ghi
nhận vào tài khoản “chi phí khác”.
Trong hoạt động CCDV QC, GGHB được ghi nhận khi có các sự cố, lỗi kỹ thuật
làm cho việc truyền tải thông điệp QC đến KH bị gián đoạn hoặc chất lượng kém ví dụ
như các trường hợp: trang web bị lỗi hoặc tấn công, quá tải đường truyền gây nghẽn
mạng, máy chủ bị hỏng,…
Tuy nhiên, các trường hợp trên khác với trường hợp sau khi CCDV QC cho KH
xong theo đúng các thoả thuận đã cam kết với KH, nhưng KH từ chối thanh toán, trong
trường hợp đó, khoản nợ mà KH từ chối thanh toán sẽ không được ghi nhận là một
khoản GGHB mà phải được ghi nhận như một khoản nợ phải thu khó đòi, hoặc nợ phải
thu không thu được.
Các khoản chiết khấu thanh toán cho KH khi KH thực hiện thanh toán sớm trong
thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán hoặc các trường hợp khác được hưởng chiết
khấu thanh toán theo quy định và chính sách của DN, không được coi là một khoản giảm
trừ DT mà phải ghi nhận vào chi phí hoạt động tài chính.
2.2. Kế toán doanh thu, thu nhập từ hoạt động CCDV QCTT:
2.2.1. Chứng từ và sổ sách kế toán:
Chứng từ sử dụng gồm có: các bảng tổng hợp số liệu theo dõi tình hình thực hiện

Có TK 131 - Phải thu KH

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi KH ra quyết định mua DV, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, DN
CCDV QC cho KH thì tuỳ theo các phương thức tính DT, thu nhập và phương thức
thanh toán (đã trình bày ở mục 2.1.3) mà các bên thoả thuận, đến thời điểm ghi nhận
DT, thu nhập từ CCDV QCTT, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 111, 112…: Số tiền KH trả bằng tiền mặt, chuyển khoản…
Nợ TK 131 - Phải thu KH
Có TK 511: DT CCDV (đối với DN chuyên doanh QCTT)
Có TK 711: Thu nhập khác (đối với DN không chuyên doanh QCTT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Nếu giao dịch về CCDV QC liên quan đến nhiều kỳ thì cuối kỳ, kế toán xác định
phần công việc đã hoàn thành đến ngày lập Bảng Cân đối kế toán và ghi nhận DT, thu
nhập tương ứng với phần việc hoàn thành đó:
Nợ TK 111, 112…: Số tiền KH trả bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản…
Nợ TK 131 - Phải thu KH
Có TK 511: DT CCDV (đối với DN chuyên doanh QCTT)
Có TK 711: Thu nhập khác (đối với DN không chuyên doanh QCTT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Trường hợp CCDV QC cho nội bộ hoặc QC cho sản phẩm của DN:
Nợ TK 111, 112, 136, 641…
Có TK 512 – DT nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán đối với DN chuyên doanh QCTT: ( kế toán
tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung; cuối kỳ hạch toán kết chuyển các loại chi phí về TK 154 nếu hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên hoặc TK 631 nếu hạch toán theo phương pháp kiểm
kê định kỳ, phân bổ hợp lý cho từng DVQC đã cung cấp của mỗi giao dịch; đồng thời

• Kết chuyển các khoản giảm trừ DT sang tài khoản DT để xác định DT
thuần:

16

Trích đoạn Kế toán ghi nhận DT trong hoạt động kinh doanh quyền QC:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status