các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế - Pdf 21

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21, cả nhân loại đã và đang đợc
chứng kiến diễn biến của quá trình quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu với quy
mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao, trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội. Điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh
thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, giữa chúng có sự phụ
thuộc lẫn nhau. Nói cách khác, hội nhập quốc tế đã và đang trở thành một xu
thế chủ đạo, tất yếu, không thể đảo ngợc. Trong xu thế ấy, hệ thống tài chính
nói chung và hệ thống ngân hàng thơng mại Việt nam nói riêng không chỉ là
huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vơn
rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tạo ra cơ
hội thuận lợi cho sự phát triển với phơng châm đi tắt đón đầu nhng cũng đặt
ra không ít khó khăn, thách thức, nhất là khả năng dễ bị tổn thơng, đòi hỏi
mỗi ngân hàng phải tự thân vận động, đổi mới mạnh mẽ để phát triển, vơn lên,
đẩy lùi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu ngày càng xa hơn.
Khi tiến hành mở cửa và hội nhập các NHTM Việt nam sẽ phải cạnh
tranh với các ngân hàng nớc ngoài mà không có sự bảo hộ của Nhà nớc. Đây
sẽ là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam khi mà bản thân các
ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức cạnh tranh của các ngân hàng còn thấp
hơn với các ngân hàng nớc ngoài cả về quy mô lẫn tiềm lực. Vì vậy, việc cần
làm lúc này là cải tổ hoạt động và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng một cách
toàn diện, triệt để và mạnh mẽ để đáp ứng những đòi hỏi mới của nền kinh tế
hội nhập.
Là một trong 5 Ngân hàng thơng mại Nhà nớc lớn nhất của Việt nam
Ngân hàng Đầu t và Phát triển (BIDV) có quá trình gần 50 năm xây dựng và
phát triển. Tuy nhiên, do thời gian dài hoạt động trong cơ chế bao cấp cho nên
1
cũng nằm trong tình trạng trên. Để đứng vững trên thị trờng, tranh thủ những
thuận lợi của tiến trình hội nhập, nhiệm vụ quan trọng của BIDV là cần phải
có những giải pháp phù hợp và khả thi để nâng cao sức cạnh tranh.

Chơng I : Hội nhập kinh tế quốc tế Những vấn đề cơ bản về
năng lực cạnh tranh của NHTM
Chơng II : Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Đầu
t và Phát triển Việt nam
Chơng III : Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt nam
3
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTM
1.1 Tổng quan về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong các cuộc thảo luận nhằm tìm kiếm thần dợc cho tăng trởng kinh
tế trong những năm gần đây, vấn đề năng lực cạnh tranh đợc đề cập tới và
nhấn mạnh nh là một trong những trụ cột của phát triển kinh tế thơng mại.
Vấn đề này càng trở nên bức thiết hơn khi hội nhập kinh tế ngày càng lan rộng
và mở rộng tới các quốc gia đang và kém phát triển, liệu các công ty lớn mạnh
nớc ngoài sẽ tiếp sức cho nền kinh tế hay bóp nghẹt các công ty trong nớc?
Làm thế nào để các công ty trong nớc với tiềm lực còn hạn chế có thể cạnh
tranh đợc?
Không phải đến bây giờ các nhà kinh tế mới quan tâm tới vấn đề năng
lực cạnh tranh. Ngay từ thế kỷ 18, nhà kinh tế học Adam Smith đã đa ra học
thuyết lợi thế tuyệt đối trong tác phẩm Bản chất về sự giàu có của các quốc gia
để giải thích sự giàu có của các quốc gia. Tiến bộ hơn học thuyết của Adam
Smith, David Ricardo đã xây dựng lý thuyết lợi thế so sánh để lý giải về
những lợi ích trong thơng mại quốc tế đồng thời lý giải vì sao những nớc
không có lợi thế tuyệt đối nhng vẫn có thể phát triển nhờ vào việc khai thác
những lợi thế tơng đối của mình. Nhng những đặc điểm mới của cạnh tranh
quốc tế, đặc biệt là sự phát triển của các hình thức đầu t nớc ngoài cùng sự

các DN cần ngày càng đạt đợc những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có
thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lợng cao hơn hoặc sản xuất
có hiệu suất cao hơn
5
M. Porter đã tiếp cận khái niệm khả năng cạnh tranh ở khía cạnh động.
Cạnh tranh là các DN phải luôn thay đổi để có sản phẩm mới, quá trình sản
xuất mới, thị trờng mới, đồng thời ông còn nhấn mạnh cạnh tranh còn bao
gồm cả việc DN có khả năng duy trì và liên tục tăng cờng khả năng cạnh tranh
của mình.
Nh vậy, mặc dù có rất nhiều những lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của
các nhà kinh tế nhng chúng ta vẫn cha có một định nghĩa chính xác nào về
năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh mà ngời ta đa ra
những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành đó. Đối với
các NHTM, khả năng cạnh tranh có thể đợc đánh giá thông qua lý thuyết của
M.Porter và hệ thống đánh giá Ngân hàng thơng mại (CAMEL). Đó là:
- Nguồn vốn của ngân hàng (Capital)
- Chất lợng tài sản có (Asset Quality)
- Khả năng quản lý (Management Ability)
- Khả năng sinh lời (Earnings)
- Khả năng thanh toán (Liquidity)
1.1.2 Một số đặc điểm của hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng
a. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại trong cơ chế thị tr-
ờng Những đặc điểm cơ bản
Thông qua chức năng cơ bản là các trung gian tài chính, các NHTM đã
thâm nhập sâu vào hầu hết các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mối quan hệ
hữu cơ và nhạy cảm giữa hệ thống NHTM với nền kinh tế đợc thể hiện mạnh
mẽ, hệ thống NHTM tốt sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh
tế, đồng thời sự phát triển của nền kinh tế cũng có tác động quyết định đến
hoạt động và kết quả hoạt động của hệ thống NHTM

của mỗi quốc gia, thậm chí là đối với khu vực thế giới, vì vậy tại tất cả các n-
ớc, Nhà nớc đều quản lý hết sức chặt chẽ hoạt động của các NHTM thông qua
7
hệ thống luật pháp. Hệ thống các quy chế quản lý các hoạt động của NHTM
có thể là những điều ớc quốc tế và của luật pháp mỗi quốc gia, bao gồm:
- Nhóm các quy định về thành lập ngân hàng.
- Nhóm các quy định về an toàn hoạt động.
- Nhóm các quy định bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
- Nhóm các quy định liên quan đến thực thi chính sách tiền tệ.
a.4 Là ngành kinh doanh mang tính chất dài hạn và khó chuyển đổi sang lĩnh
vực kinh doanh khác
Mối quan hệ ràng buộc giữa khách hàng với ngân hàng là mối quan hệ
rất đặc biệt vì nó liên quan đến vấn đề tài chính là vấn đề không dễ cởi mở
trong điều kiện bình thờng. Vì vậy, chỉ khi khách hàng và ngân hàng thật sự
tin tởng lẫn nhau thì mối quan hệ mới đợc xác lập. Uy tín của ngân hàng
không thể đợc tạo dựng một cách nhanh chóng mà cần có thời gian.
Tính chất dài hạn còn đợc thể hiện ở các khoản đầu t hoặc các khoản
cam kết của NH mang tính chất dài hạn nh đầu t các dự án, bảo lãnh, mở L/C
trả chậm Chính vì vậy, các NHTM chỉ có thể biết đ ợc chính xác hiệu quả
kinh doanh của mình sau khi các cam kết kết thúc. Khác với các ngành khác,
các NHTM không thể dễ dàng di chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác khi
thấy không có lợi vì các chu trình lu chuyển luôn gối đầu nhau với giá trị và
thời hạn lệch pha nhau.
b. Đặc điểm cơ bản của cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
Đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đợc
quyết định và chi phối bởi đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do
vậy, cạnh tranh ngân hàng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra mạnh mẽ ở các
nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển. Tính chất gay gắt của cạnh tranh ngân
hàng đợc thể hiện ở sự trìu tợng của chất lợng hoạt động ngân hàng hơn là bề

cùng loại sản phẩm dịch vụ. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, các
9
NHTM đã cố gắng tung ra những sản phẩm dịch vụ mới song thực chất chỉ là
sự biến tấu hoặc cải tiến làm tăng tính tiện ích của các dịch vụ đã có. Lợi thế
cạnh tranh do cải tiến trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, thái độ của
nhân viên, trang thiết bị ngân hàng cũng rất dễ dàng bị bắt chớc, sao chép mà
không bị coi là phạm pháp, không bị giới hạn bởi vấn đề bản quyền. Chính vì
vậy, sức cạnh tranh của NHTM chỉ đợc xác lập khi nó có khả năng duy trì lâu
dài những lợi thế.
Thực tế, trong điều kiện hội nhập, môi trờng cạnh tranh trong ngành
ngân hàng đang ngày càng trở nên gay gắt, các đối thủ cạnh tranh cũng ngày
càng trở nên dày dạn và khôn ngoan hơn. Yếu tố may mắn gần nh không còn
tồn tại. Các lợi thế cạnh tranh nếu không đợc tính toán, sử dụng, bảo vệ và
phát triển một cách chủ động thì sẽ nhanh chóng bị đối thủ cạnh tranh vợt lên
và loại bỏ. Chính vì vậy, về lâu dài, sức cạnh tranh của NHTM phải là kết quả
tổng hợp của các hoạt động có ý thức trên thị trờng. Sức cạnh tranh phải thờng
xuyên duy trì và phát triển.
Trong kinh doanh NH, các NHTM đều hiểu rằng khách hàng là lực l-
ợng đa lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh không
phải là sự thất bại của các NHTM khác mà là giữ vững lợng khách hàng đã có
đồng thời thu hút và phát triển khách hàng mới (có thể là khách hàng dịch
chuyển từ các NHTM khác hoặc những khách hàng mới có tiềm năng về nhu
cầu sản phẩm và dịch vụ ngân hàng).
Nh vậy, chúng ta có thể có tạm hiểu nh sau: Năng lực cạnh tranh của
các NHTM là tổng hợp các vấn đề phản ánh khả năng tự duy trì lâu dài một
cách chủ động, có ý chí trên thị trờng, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền
vững với khách hàng, có khả năng đối phó thành công với sức ép của các lực l-
ợng cạnh tranh nhằm đạt đợc số lợng lợi nhuận nhất định theo mong muốn.
1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các NHTM
10

Vốn còn xem đợc xem xét là một phơng tiện để điều tiết sự tăng trởng,
giúp bảo đảm rằng sự tăng trởng của một ngân hàng có thể đợc duy trì ổn định
lâu dài. Các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trờng tài chính đều đòi hỏi rằng
vốn ngân hàng cần phải đợc phát triển tơng ứng với sự tăng trởng của các danh
mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Một ngân hàng mở rộng quá nhanh
hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ nhận đợc những dấu hiệu của thị trờng
yêu cầu kiềm chế tốc độ tăng trởng hoặc cần huy động thêm vốn. Theo tiêu
chuẩn quốc tế quy định ngân hàng không đợc cho vay quá 15% vốn và thặng
d vốn đối với một khách hàng. Đối với các khoản cho vay đợc đảm bảo an
toàn, giới hạn này là 25%.
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận cha chia, giá
trị tài sản tăng thêm do định giá lại tài sản cố định, thu nhập từ các công ty
thành viên.
Hiệp định Basel II về tiêu chuẩn vốn quốc tế áp dụng với các ngân hàng
quy định tỷ lệ vốn tối thiểu:
- Vốn tự có bao gồm vốn loại I và vốn loại II
Vốn loại I (vốn cơ sở core capital) bao gồm giá trị ghi sổ của
cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi cha đến hạn, lợi nhuận không đủ chia, thu nhập
từ công ty con, tài sản vô hình xác định không tính tới danh tiếng của công ty.
Vốn loại II (vốn bổ sung supplemental capital) bao gồm khoản mục
dự phòng tổn thất từ cho vay và cho thuê, các công cụ vốn nợ thứ cấp, các
khoản nợ cho phép chuyển đổi
- Tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro quy đổi bao gồm: tài sản theo tỷ lệ rủi ro
trong bảng cân đối kế toán và các khoản mục nằm ngoài bảng cân đối kế
toán theo tỷ lệ rủi ro. Các tỷ lệ rủi ro này đợc quy định cho từng hạng mục
Vốn tự có
Tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro quy đổi
8%
12

- Chi phí hoạt động của ngân hàng kể cả những khoản lỗ của năm tr-
ớc.
- Những khoản tổn thất trong năm kế tài chính, đặc biệt là những
khoản tổn thất cho vay.
- Đảm bảo một tỷ lệ tài sản Có sinh lời so với tổng tài sản Có.
- Thu nhập tính theo bình quân tài sản Có cao.
- Chi phí cho vốn huy động thấp.
- Chi phí cho những khoản tổn thất trong năm thấp.
- Chi phí cho sản xuất kinh doanh hợp lý.
Chỉ tiêu sinh lợi có thể đợc phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể
nh: Giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trởng lợi nhuận, cơ
cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận đợc hình thành từ nguồn nào, từ hoạt
động kinh doanh thông thờng hay từ các khoản thu nhập bất thờng), tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Thu nhập sau thuế
ROE = _____________________ (%)
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Có (ROA):

Thu nhập sau thuế
ROA = _____________________ (%)
Tổng tài sản Có
1.2.2 Trình độ công nghệ ngân hàng
Hiểu theo nghĩa rộng, công nghệ cung ứng dịch vụ NH bao gồm kỹ
năng, phơng tiện, cách thức và các kênh phân phối của toàn bộ quá trình cung
ứng các sản phẩm dịch vụ của một NH. Các yếu tố cấu thành và tham gia vào
công nghệ cung ứng sản phẩm dịch vụ bao gồm con ngời, máy móc thiết bị,
cấu trúc tổ chức, quy trình nghiệp vụ, quy chế quản lý.
14
Trong môi trờng cạnh tranh đang ngày càng trở nên gay gắt, công nghệ

sách phát triển của ngân hàng, triển khai các giải pháp và biện pháp thực hiện
chiến lợc và chính sách của ngân hàng, thực hiện quản lý và điều hành các
hoạt động của ngân hàng đúng mục tiêu, đảm bảo phát triển an toàn và bền
vững.
- Các nhân viên nghiệp vụ là những ngời trực tiếp thực hiện các giải
pháp, biện pháp kinh doanh theo đúng định hớng của các NHTM.
- Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân
hàng chính là một hiện hữuchủ yếu của dịch vụ ngân hàng . Vì vậy, với kiến
thức, kinh nghiệm chuyên môn, kỹ năng xử lý công việc, phong cách giao
dịch, các nhân viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị của các sản phẩm
dịch vụ
- Bằng việc gây thiện cảm với khách hàng trong qúa trình giao dịch,
các nhân viên NH đã trực tiếp tham gia xúc tiến việc bán các sản phẩm dịch
vụ.
- Đa số các ý tởng cải tiến dịch vụ hoặc cung ứng sản phẩm dịch vụ
đều đợc đề xuất bởi các nhân viên.
- Nhân viên NH là lực lợng chủ yếu chuyển tải những thông tin tín
hiệu từ thị trờng, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định
CS NH.
Với tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong việc nâng cao sức cạnh
tranh, các NHTM luôn đặt ra mục tiêu phát triển nguồn nhân lực có tâm và có
tài, đảm bảo các yêu cầu cơ bản trong quá trình hội nhập.
1.2.4 Quản trị chiến lợc kinh doanh và hệ thống kiểm soát
- Trong điều kiện hội nhập, môi trờng cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt, các NHTM muốn thành công không thể không đổi mới cung cách
quản trị NH theo lối t duy chiến lợc đồng thời kiên định tuân thủ chặt chẽ quá
trình quản trị chiến lợc. Quản trị NH theo lối t duy chiến lợc, NH sẽ luôn ở thế
chủ động, không bị rơi vào tình trạng lúng túng khi môi trờng kinh doanh thay
16
đổi đồng thời có khả năng sử dụng các nguồn lực của NH một cách hiệu quả

lực. Trên cơ sở hai luồng thông tin đó, lãnh đạo NH mới có thể chủ động đề ra
các phơng án huy động các nguồn lực một cách tối u để đối phó với những bất
lợi, giữ vững vị thế cạnh tranh của NH.
1.2.6 Năng lực quản trị điều hành của Ban lãnh đạo NH
Trong môi trờng kinh doanh hết sức năng động, phạm vi hoạt động rộng
lớn nh hiện nay, vai trò của những ngời lãnh đạo đứng đầu mọi tổ chức nói
chung và các NHTM nói riêng là hết sức quan trọng. Ban lãnh đạo giỏi phải
có khả năng nắm nắt kịp thời những biến động của môi trờng, biết định hớng
hoạt động của NHTM phù hợp với xu thế phát triển và biết kết hợp hài hoà,
phát huy tối đa sức mạnh của tất cả các nguồn lực tạo nên năng lực cạnh tranh
mạnh mẽ của một NHTM .
Với t cách là những ngời chịu trách nhiệm đầu tiên và cao nhất về sức
cạnh tranh của ngân hàng, Ban lãnh đạo phải là những đại diện thật sự có tài
năng, năng lực trên nhiều phơng diện, nh: khả năng chuyên môn, khả năng
phán đoán, khả năng tổ chức công việc, khả năng (nghệ thuật) đối nhân xử
thế.
- Khả năng chuyên môn: là khả năng quan trọng nhất, khả năng đầu
tiên mà bất cứ ngời lãnh đạo nào cũng phải có. Khả năng này bao gồm các
kiến thức và kinh nghiệm trong kinh doanh MH. Có đợc khả năng này, ngời
lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn trong công tác điều hành vì kiến thức và kinh nghiệm
của ngời lãnh đạo luôn tạo ra đợc vị thế tuyệt đối không chỉ với cấp dới mà
còn cả với đối thủ cạnh tranh .
- Khả năng phán đoán: là khả năng nhìn nhận, hiểu biết, nắm bắt các
yếu tố xung quanh môi trờng hoạt động và cả trong bản thân NH. Ngời lãnh
đạo có thể xác định đợc những yếu tố quan trọng nhất của môi trờng hiện tại
để từ đó phán đoán chính xác những thay đổi trong môi trơng kinh doanh
18
trong tơng lai để hoạch định chính xác chiến lợc phát triển và xây dựng các
chính sách đón cơ hội phù hợp.
- Khả năng tổ chức công việc: là khả năng xác định danh mục, lộ trình

tất cả các hoạt động định hớng theo khách hàng đều thuộc hoạt động nghiệp
vụ Marketing, cho nên công cụ Marketing chính là công cụ nâng cao khả năng
thể hiện các nguồn lực thành năng lực cạnh tranh cụ thể của ngân hàng.
Marketing chính là công cụ hữu hiệu để kết nối các nguồn lực của ngân hàng
phù hợp với thị trờng đồng thời là công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng trên
cơ sở biến các nguồn lực của ngân hàng trở thành phơng tiện thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Marketing đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, giúp các
NH tạo nên nét khác biệt của mình so với các NH khác.
1.3 Hội nhập KTQT và các tác động đến năng lực cạnh tranh
của NHTM
1.3.1 Hội nhập quốc tế về ngân hàng.
Hội nhập quốc tế về ngân hàng của một nền kinh tế có thể đợc hiểu là
mức độ mở cửa về hoạt động ngân hàng giữa nền kinh tế đó với các nớc trong
khu vực và trên toàn thế giới. Mức độ mở cửa hội nhập về hoạt động ngân
hàng là mức độ giao dịch về các nghiệp vụ tín dụng, tiền tệ, thanh toán của
một nền kinh tế với thế giới bên ngoài. Độ mở cửa này cũng có thể đợc đo
bằng mức độ tự do hoá khu vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng. Nh vậy bản chất
của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là giao lu về hoạt động của hệ
thống ngân hàng trong nớc với cộng đồng tài chính khu vực và quốc tế, là sự
dỡ bỏ các hàng rào ngăn cách, tạo nên sự tự do hóa các hoạt động ngân hàng
giữa các nớc với thế giới.
(Ngân hàng NHTM Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Viêt Management Group)
Hội nhập quốc tế về ngân hàng là một xu thế tất yếu một quá trình toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới. Bởi vì toàn cầu hoá thể hiện rõ nhất ở sự tự do
20
hoá thơng mại và dịch chuyển vốn trên phạm vi rộng lớn. Sự phát triển mạnh
mẽ của thơng mại thế giới là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng. Tính tất yếu đó thể hiện ở những khía cạnh sau: Trớc xu thế
toàn cầu hoá, các quan hệ xuất nhập hàng hoá dịch vụ, đầu t, chuyển giao

gia mà cho tất cả các khách hàng trên thế giới. Các tác động của hội nhập
KTQT trong lĩnh vực ngân hàng đợc thể hiện rõ nét qua những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Năng lực cạnh tranh của các NHTM sẽ chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật thị trờng và các luật lệ, tập quán kinh
doanh quốc tế. Một trong những đặc trng nổi bật của hoạt động ngân hàng
trong điều kiện hội nhập đó là hoạt động trong môi trờng tài chính tự do. Khi
hội nhập mọi rào cản ngăn cách bị phá vỡ, các ngân hàng sẽ hoạt động theo
quy luật thị trờng chứ không phải chịu sự chi phối của bất cứ biện pháp quản lí
hành chính nào khác. Lãi suất, tỷ giá, hoạt động tín dụng sẽ do thị trờng quyết
định dựa theo quan hệ cung cầu về tiền tệ, đầu t, thu nhập và điều kiện cụ thể
của nền kinh tế. Hoạt động trong một môi trờng cạnh tranh công bằng, không
có sự phân biệt đối xử bất cứ ai thì đòi hỏi các ngân hàng phải tuân theo đúng
quy luật thị trờng, tức là tuân theo quy luật cung cầu.
Thứ hai: Năng lực cạnh tranh trong điều kiện hoạt động ngân hàng
ngày càng trở nên đa dạng phức tạp và diễn ra trên phạm vi rộng. Khi tham
gia vào hội nhập thì hoạt động của ngân hàng không chỉ bó gọn trong phạm vi
một quốc gia mà là toàn cầu. Các ngân hàng mở rộng các chi nhánh trên toàn
thế giới, điều này dẫn đến hình thành các ngân hàng quốc tế. Trong điều kiện
hội nhập các ngân hàng không chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng trên một lãnh thổ mà là khách hàng trên toàn cầu Tuy nhiên khi phạm
vi kinh doanh hoạt động mở rộng, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của ngân hàng
của khách hàng hàm chứa nhiều yếu tố nớc ngoài, các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng trở nên phức tạp làm cho ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro. Các
ngân hàng có thể bị ảnh hởng hay thua lỗ bởi các chi nhánh của chính ngân
hàng mình. Do đó để tránh các rủi ro từ bên ngoài khi tham gia vào thị trờng
22
thế giới ngân hàng phải có các chính sách đối phó thích hợp nhằm hạn chế
đến mức tối đa các ảnh hởng tiêu cực tới sự ổn định tài chính, tiền tệ nói
chung và an toàn hoạt động ngân hàng nói riêng.
Thứ ba: Năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập

tham gia thực hiện các giao dịch hàng tỷ USD tại các ngân hàng và thị trờng
tài chính ở các châu lục khác nhau. Sự phát triển các mạng giao dịch tài chính
quốc tế đã khắc phục các trở ngại về không gian, thời gian và các thủ tục thủ
công, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện cho các giao dịch tài chính đợc tiến hàng
thuận lợi, nhanh chóng đem lại tiện ích cho nguời tiêu dùng. Trớc những u
điểm của công nghệ thông tin đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nâng
cao trình độ khoa học kĩ thuật, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Trong tình hình đó,
các nớc đang phát triển thời gian qua đã rất chú trọng đến việc hiện đại hoá
ngân hàng của mình, tích cực tham gia vào cách mạng giao dịch và thông tin
tài chính toàn cầu. Với chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
các nớc đều dành vị trí u tiên cho hiện đại hoá hệ thống ngân hàng.
1.4 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM ở
một số nớc trên thế giới.
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nớc
Mỗi quốc gia, trớc tác động của toàn cầu đều phải điều chỉnh, thực thi
những chính sách cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Việt nam là nớc đi
sau vì vậy việc tìm hiểu tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia đi trớc là
điều cần thiết. Trong bài viết này ta tìm hiểu kinh nghiệm của Trung Quốc
quốc gia láng giềng có nhiều điều kiện giống Việt nam; Nhật Bản một
trong những quốc gia công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới; Malaysia
nớc có nền kinh tế đang phát triển trong khối ASEAN với Việt nam là những
nớc để tham khảo kinh nghiệm.
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc
24
Sau hơn 27 năm thực hiện công cuộc đổi mới và chính sách mở cửa, hệ
thống ngân hàng Trung Quốc đang đứng trớc sức ép cạnh tranh rất lớn bởi các
cam kết gia nhập WTO đầy đủ vào cuối năm 2006.
Tính đến cuối tháng 6/2004, tổng tài sản của hệ thống ngân hàng tín
dụng ở Trung Quốc là khoảng 26000 tỷ USD, trong đó các ngân hàng thơng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status