nghiên cứu hiện trạng kháng thuốc của quần thể rầy nâu (nilaparvata lugensstal) hại lúa và đề xuất giải pháp hạn chế tính kháng tại đồng bằng sông cửu long - Pdf 22

B GIO DC V O TO B NễNG NGHIP V PTNT

VIN KHOA HC NễNG NGHIP VIT NAM
*
NGUYN TH HNG VN

NGHIÊN CứU HIệN TRạNG
KHáNG THUốC CủA
QUầN THể RầY NÂU
(Nilaparvata lugens
Stal)

HạI LúA Và Đề XUấT GIảI PHáP HạN CHế
TíNH KHáNG TạI ĐồNG BằNG SÔNG CửU LONG

Chuyờn ngnh: Bo v thc vt
Mó s: 60.62.10LUN VN THC S NễNG NGHIP

Ngi hng dn khoa hc:
TS. Nguyn Trng ThnhLỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu kết quả trong luận văn là trung thực, chưa ñược ai công bố trong các
công trình luận văn nào khác.

Người viết cam ñoan Nguyễn Thị Hồng Vân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
iv



6
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu

6
1.2. Một số khái niệm

11
1.3. Cơ chế kháng thuốc của dịch hại

12
1.4. Một số nghiên cứu về tính kháng thuốc của rầy nâu

15
1.4.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

15
1.4.1.1.

Các kết quả nghiên cứu về mức ñộ, tốc ñộ kháng thuốc của rầy nâu

15
1.4.1.2.

Các kết quả nghiên cứu về nguyên nhân và s
ự phát triển tính kháng
thuốc của rầy nâu 20

1.4.2.4.

Các kết quả nghiên cứu về các biện pháp giảm thiểu tính kháng thuốc

30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
vChương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG V
À PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

31
2.1. Vật liệu nghiên cứu

31
2.1.1. Cây trồng

31
2.1.2. Sâu hại

31
2.1.3. Các loại thuốc thử nghiệm

31
2.1.4. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu

33
2.2. Nội dung nghiên cứu

ởng
thành 39
2.3.4. Phương pháp ñánh giá hiệu lực các loại thuốc trừ rầy ngoài ñ
ồng
ruộng 39
2.3.4.1.

ðánh giá hiệu lực thuốc với rầy non ở giai ñoạn lúa non

40
2.3.4.2.

ðánh giá hiệu lực thuốc với rầy non ở giai ñoạn lúa già

41
2.3.4.3.

ðánh giá hiệu lực thuốc với rầy trưởng thành ở giai ñoạn lúa non

41
2.3.4.4.

ðánh giá hiệu lực thuốc với rầy trưởng thành ở giai ñoạn lúa già

46
3.1.2. M
ức ñộ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với nhóm thuốc
Carbamat và nhóm thuốc khác 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
vi

3.2. ðánh giá hiện trạng mức ñộ kháng thuốc của rầy nâu năm 2009

51
3.2.1. M
ức ñộ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với nhóm thuốc
Neonicotinoid 51
3.2.2. M
ức ñộ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với nhóm thuốc
Carbamat và các nhóm thuốc khác 53
3.3. ðánh giá m
ức ñộ chịu ñựng thuốc theo các pha phát triển của rầy
nâu
67
3.3.5. Lựa chọn bộ thuốc có hiệu quả trong phòng trừ rầy nâu

68
3.4. Các giải pháp hạn chế tính kháng thuốc của rầy nâu

69
3.4.1. ðánh giá và chọn lọc thuốc xử lý hạt giống

69
3.4.2. Thí nghiệm sử dụng luân phiên thuốc có cơ ch
ế tác ñộng khác nhau
ñối với rầy nâu 72

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
80
1. Kết luận

80
2. ðề nghị

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO
82

ức ñộ kháng thuốc của rầy nâu với nhóm thuốc
Neonicotinoid 52
Bảng 3.4. M
ức ñộ kháng thuốc của rầy nâu với nhóm thuốc Carbamat
và các nhóm thuốc khác 54
Bảng 3.5. Hiệu lực thuốc với rầy nâu tuổi 1-2

61
Bảng 3.6. Hiệu lực thuốc với rầy nâu tuổi 3 – 4

62
Bảng 3.7. Hiệu lực thuốc với rầy nâu trưởng thành

64
Bảng 3.8. Hiệu lực các loại thuốc với rầy non ở giai ñoạn cây lúa c
òn
non 65
Bảng 3.9. Hiệu lực các loại thuốc với rầy non ở giai ñoạn lúa già

66
Bảng 3.10.

Hi
ệu lực của các loại thuốc trừ rầy nâu ở các công thức thí
nghiệm 77
Bảng 3.15.

Tốc ñộ hình thành tính kháng thu
ốc của rầy nâu khi sử dụng
thuốc luân phiên trên ñồng ruộng 79 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên Hình Trang

Hình 1.
M
ức ñộ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với thuốc
Clothianidin
ới thuốc
Carbofuran 58
Hình 7.
M
ức ñộ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với thuốc
Etofenprox 59
Hình 8.
M
ức ñộ kháng thuốc của các quần thể rầy nâu với thuốc
Fipronil 59
Hình 9. Diễn biến mật ñộ rầy nâu ở các công thức thí nghiệm

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
ixBẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chú giải

tăng mức ñộ gây hại của nhiều ñối tượng dịch hại. Trong ñó, rầy nâu
Nilaparvata lugens Stal (Homoptera: Delphaciae) là ñối tượng sâu hại lúa
quan trọng nhất hiện nay ở hầu hết các vùng trồng lúa Việt Nam (Nguyễn
Công Thuật 1989, Nguyễn Văn ðĩnh, 2004)[17],[2]. Trong vụ ñông xuân
2005 - 2006, các tỉnh thuộc ðBSCL như Long An, ðồng Tháp, Tiền Giang,
Cần Thơ, Sóc Trăng… rầy nâu ñã gia tăng số lượng vào ñầu - giữa tháng
2/2006 trên lúa ñông xuân ñại trà ở giai ñoạn lúa ñẻ nhánh ñến ñòng trỗ, và
ñến cuối tháng 2 ñã gây cháy rầy cục bộ. Diện tích nhiễm rầy tại các tỉnh vào
vụ ñông xuân 2005- 2006 là 209.039 ha, chiếm tỷ lệ 12,8% diện tích gieo
trồng. Mật ñộ rầy nâu phổ biến 1.000 - 1.500 con/m
2
(tăng gấp ba lần so với
vụ trước), nơi mật ñộ cao > 3.000 con/m
2
xuất hiện trên diện tích 9.008 ha
(tăng 14% so với vụ trước). Vụ hè thu 2006, cao ñiểm ñợt bộc phát rầy nâu
vào giữa tháng 7 với tổng diện tích nhiễm là 96.708 ha. Mật ñộ rầy nâu phổ
biến từ 2.000- 3.000 con/m
2
, nơi cao > 5.000 con/m
2
[1]. Ngoài việc gây hại
trực tiếp làm giảm khả năng sinh trưởng của cây lúa, thậm chí gây thất thu
toàn bộ năng suất, rầy nâu còn là môi giới truyền vi rút gây bệnh vàng lùn và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
2

lùn xoắn lá {(Ling, 1977), (Hồ Khắc Tín, 1980), (Hà Minh Trung,1982), (Lê
Lương Tề và Hà Minh Trung, 2007)} [44],[20],[21],[11]. Sản lượng lúa tại
các tỉnh ðBSCL năm 2006 giảm khoảng 660.000 tấn so với năm trước do

Trong khi ñó, ở nước ta hiện nay chưa có công trình nghiên cứu có tính hệ
thống nào về tính kháng thuốc của rầy nâu hại lúa và biện pháp khắc phục. Do
ñó, mặc dù chúng ta ñã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm các loại thuốc
hiệu quả ñể thay thế (kể cả thuốc hoá học và sinh học) nhưng những năm gần
ñây dịch rầy nâu vẫn ñang có xu hướng diễn ra trên diện rộng và gây hại
nghiêm trọng cho cây lúa, ñặc biệt là ở các tỉnh thuộc vùng ðBSCL.
Vì các lý do trên, ñề tài: “Nghiên cứu hiện trạng kháng thuốc của
quần thể rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) hại lúa và ñề xuất giải pháp hạn
chế tính kháng tại ñồng bằng sông Cửu Long” ñã ñược hình thành và triển
khai thực hiện nhằm góp phần cung cấp một số thông tin và những hiểu biết
cần thiết cho các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhất là người sản xuất về
mức ñộ kháng thuốc của rầy nâu hiện nay và cách sử dụng, lựa chọn các loại
thuốc hoá học nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống rầy nâu, hạn chế ô nhiễm
môi trường và dư lượng thuốc trong nông sản.
Nghiên cứu về tính kháng thuốc của rầy nâu là một nghiên cứu khoa
học mang tính hệ thống, liên quan tới nhiều lĩnh vực và cần ñược tiến hành
liên tục trong nhiều năm. Do vậy, với khuôn khổ thời gian và nguồn lực hạn
chế, ñề tài của luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về vấn ñề sử dụng thuốc theo
phương châm dùng thuốc hợp lý với từng giai ñoạn phát triển của cây lúa,
luân phiên thuốc có cơ chế tác ñộng khác nhau nhằm hạn chế tính kháng của
rầy nâu ở các tỉnh ðBSCL.
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở ñánh giá hiện trạng kháng thuốc ñối với một số quần thể rầy nâu
hại lúa ở ñồng bằng sông Cửu Long, ñề xuất ñược các loại thuốc có hiệu quả trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
4

phòng trừ rầy nâu hại lúa và một số giải pháp hạn chế tính kháng thuốc của chúng.
2.2. Yêu cầu

Nghiên cứu về tính kháng thuốc của rầy nâu ở ñồng bằng sông Cửu
Long và giải pháp hạn chế tính kháng về mặt sử dụng thuốc hoá học.
4.3. ðịa ñiểm nghiên cứu
- Các thí nghiệm thử tính kháng của rầy nâu, thí nghiệm xác ñịnh mức
ñộ chịu ñựng thuốc của rầy nâu các tuổi ñược tiến hành tại phòng thí nghiệm
và nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật - ðông Ngạc - Từ Liêm- Hà Nội.
- Các thí nghiệm thử hiệu lực thuốc; thí nghiệm về sử dụng luân phiên
thuốc bảo vệ thực vật ñược tiến hành tại xã Bình Tân - huyện Mộc Hoá - tỉnh
Long An.
- Thu thập các quần thể rầy nâu ñể ñánh giá tính kháng thuốc tại 11 tỉnh
thuộc ðBSCL (ðồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang, Long An, Sóc Trăng,
Cần Thơ, Bến Tre, Hậu Giang, Cà Mau, ðồng Nai, Tây Ninh). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
6

Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
Tính kháng thuốc là một ñặc ñiểm nổi bật và quan trọng của sâu hại và
nhện hại cây trồng. ðây là ñặc ñiểm mang tính di truyền, thể hiện phản ứng
chọn lọc của sâu hại với tác ñộng (hóa chất trừ sâu) của môi trường. Hiện
tượng kháng thuốc của sâu hại xuất hiện và phát triển gắn liền với việc phát
triển và sử dụng các thuốc diệt trừ chúng. Hiện tượng kháng thuốc của sâu hại
ñã phát triển một cách nhanh chóng trong vòng hơn một thế kỷ qua, từ khi

của loài dịch hại, ñặc trưng của cá loại thuốc sử dụng và cường ñộ sức ép chọn
lọc. ðối chiếu các yếu tố này với ñặc ñiểm sinh học của rầy nâu và tình hình
phát sinh gây hại của chúng ở ðBSCL có thể thấy rầy nâu có những ñiều kiện
rất thuận lợi cho sự phát triển tính kháng thuốc của chúng. ðó là:
- Rầy nâu là loài côn trùng hại lúa có thời gian vòng ñời ngắn tuỳ ñiều kiện ôn,
ẩm ñộ), sức sinh sản cao (trung bình một trưởng thành cái ñẻ 150 - 400 trứng) [6].
- Chúng có nguồn thức ăn dồi dào, liên tục (thức ăn của rầy nâu là cây
lúa). Các giống lúa ñược gieo trồng hiện nay phần lớn là các giống có năng
suất cao, ngắn ngày, cho phép trồng ñược nhiều vụ lúa trong năm [6].
- Nhiều biện pháp thâm canh ñược áp dụng không hợp lý trong ñó có sử
dụng thuốc hoá học trừ sâu không ñúng kỹ thuật [6].
Trong hệ thống các biện pháp quản lý rầy nâu, theo tổng kết của IRRI
năm 1978, hai biện pháp phổ biến nhất ñang ñược áp dụng ở trên thế giới và ở
Việt Nam là sử dụng giống chống chịu và dùng thuốc hoá học [38]. Sử dụng
giống lúa kháng rầy nâu ñược ñánh giá là có vị trí ñặc biệt quan trọng, ñược
nhiều nhà khoa học quan tâm, chú ý {(Wiseman, 1987), (Kalode, 1979),
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
8

(Heinrichs, 1994)} [59],[39],[36]. Sử dụng giống kháng một mặt làm giảm
ñược thiệt hại năng suất lúa, tiết kiệm ñược chi phí phòng trừ, mặt khác hạn
chế ñược việc dùng thuốc hoá học gây ô nhiễm môi trường và góp phần vào
việc ổn ñịnh môi trường sinh thái [43]. Tuy nhiên, theo một số nhà nghiên
cứu thì nhiều giống lúa kháng rầy ñược tuyển chọn mặc dù rất phong phú
nhưng khi ñưa ra sản xuất rất dễ trở nên nhiễm rầy do sự thay ñổi ñộc tính của
các quần thể rầy nâu dẫn ñến sự hình thành các biotype mới {(Harahap,
1979), (Khush, 1979)} [34],[42]. Tình hình tương tự cũng ñã xảy ra ở các
vùng trồng lúa Việt Nam {(Nguyễn Công Thuật và Lê ðức Khánh, 1984);
(Nguyễn Công Thuật và CTV, 1993)} [16],[18].
Với biện pháp hoá học trừ rầy nâu, các nghiên cứu của Rudd (1970),

nâu người ta thấy rằng ở những ô phun ba loại thuốc trên, so với ô ñối chứng
mật ñộ rầy nâu ñã cao hơn 4,7 - 16,4 lần, diện tích lúa bị cháy rầy cũng tăng
mạnh (55- 100%). Cùng trong thí nghiệm này, trên những ô phun các loại
thuốc Bassa và Perthan lại không thấy hiện tượng tái phát của rầy nâu (Lê
Trường, 1985) [24].
Ở Ấn ðộ, các loại thuốc có thể làm tái phát quần thể rầy nâu là
Mephosfolan, Quinalfos, Phorat và hỗn hợp Dimecron + Nuvacron. Phun
thuốc dạng lỏng lên lá cây, hiện tượng tái phát xảy ra nhiều hơn. Ở Malaixia,
phun bột Sogatox cũng làm bùng phát số lượng rầy nâu: trước khi phun mỗi
khóm lúa có 512 rầy, sau 8 ngày phun ở ô ñối chứng có 686 rầy và ô thí
nghiệm có 711 rầy. Khi trồng lúa cạn, ít thấy dịch rầy nâu nhưng cũng sẽ gặp
hiện tượng tái phát quần thể nếu phun một số thuốc lên lá lúa. Năm 1976, ở
Laguna (Philippin) có một khu trồng giống lúa cạn ñẻ ít ở nơi ñất xấu cũng bị
cháy rầy. Dùng thuốc trừ sâu ở khu này cũng thấy hiện tượng rầy nâu bùng
phát. Nếu coi tỷ lệ bùng phát của rầy nâu là thương số giữa số lượng rầy sau
hai lần phun thuốc và số lượng rầy ở ô ñối chứng không phun thuốc, thì khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
10

phun lên lá thuốc NRDC (Deltamethrin) tỷ lệ ñó là 16,40; Methyl parathyon -
6,00; Diazinon - 4,67; Cacbaryl - 0,82; BMPC- 0,43 và MIPC - 0,32 (dẫn theo Nguyễn
Xuân Hiển và CS, 1979) [3].
Khi nghiên cứu về hiện tượng tái phát của rầy nâu, Chelliah. S và
Heinrichs (1984) cho rằng ñộ ñộc cao của một loại thuốc trừ sâu ñối với thiên
ñịch không phải là yếu tố quan trọng gây ra hiện tượng tái phát của rầy nâu.
Nhiều loại thuốc trừ sâu có tính ñộc cao với thiên ñịch của rầy nâu
(Chlorpyrifos,…) nhưng khi phun lên ruộng ñã không gây nên hiện tượng tái
phát của rầy. Ngược lại, có loại thuốc như Quinalphos có tính ñộc thấp với
thiên ñịch nhưng khi phun trên ruộng lại gây ra hiện tượng tái phát của rầy.
Cùng một loại thuốc nhưng có trường hợp sử dụng ở nước này thì có xảy ra

chung và rầy nâu nói riêng (Nguyễn Trần Oánh, 2007) [10].
1.2. Một số khái niệm
Khái niệm tính kháng thuốc của dịch hại
Các chuyên gia nghiên cứu tính kháng thuốc của sâu hại nông nghiệp
(của FAO) ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Tính kháng thuốc là một sự giảm sút về
phản ứng của một quần thể những loài ñộng vật hay thực vật ñối với một loại
thuốc trừ dịch hại do kết quả của việc dùng thuốc. Khả năng ñạt ñược ñó của
quần thể khiến cho nó có thể chịu ñựng ñược những liều lượng thuốc có thể
tiêu diệt hầu hết những cá thể của một quần thể cùng loài nhưng chưa kháng
thuốc”. Theo Rudd R.L, (1970) ñịnh nghĩa: “Tính kháng thuốc có nghĩa là
một bộ phận của một quần thể có khả năng chống chịu ñược khi tiếp xúc với
chất ñộc hoá học và bộ phận này ñã phát triển rộng ra. Khi bộ phận ñó ñã trở
thành một phần nổi bật của quần thể và tính chống thuóc ñược tiếp diễn sang
những thế hệ sau, dù có hay không tiếp xúc với chất ñộc thì quần thể ñó ñã trở
thành kháng thuốc” [54].
Khái niệm tính chịu thuốc của dịch hại (tolerance)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
12

Những khái niệm nêu trên là cơ sở ñể phân biệt tính kháng thuốc và
tính chịu thuốc của dịch hại. Thuật ngữ “kháng thuốc” không áp dụng cho
một cơ thể có khả năng chịu ñược một lượng chất ñộc cao chỉ trong vòng ñời
cơ thể ñó. Tính chịu thuốc của một cá thể khoẻ có thể thay ñổi tuỳ từng cá
thể, từng trạng thái của cơ thể. Tính chịu thuốc có thể không tiếp diễn sang
ñời con cái của các thể ñó. Thông thường những cá thể chịu thuốc chỉ chịu
ñược những liều lượng chất ñộc thấp hơn nhiều so với những cá thể của một
quần thể ñã kháng thuốc [24].
Chỉ số chống thuốc (resistance index - Ri) hay Hệ số chống thuốc
(resistance cofficient - Rc): là chỉ tiêu xác ñịnh tính chống thuốc của dịch hại [10].
Nòi mẫn cảm (sensitive strain – SS): là loài dịch hại chưa từng tiếp xúc

Trường, 1985) [24].
- Phản ứng chống chịu sinh lý thay ñổi do cơ thể có thể xuất hiện lớp
lipid mới ngăn thuốc xâm nhập vào thần kinh trung tâm của côn trùng hoặc hệ
men của côn trùng bị “trơ” (kém mẫn cảm) làm cho thuốc mất tác dụng.
Nhiều công bố về cơ chế kháng thuốc này của dich hại như rầy xanh
Nephotellix cinticeps kháng ñược Demeton, nhện Tetrannychus cinnabarimus
kháng ñược Malathion (dẫn theo Lê Trường, 1985) [24].
- Cơ chế chống thuốc quan trọng nhất, phổ biến nhất là tăng cường sự
giải ñộc của thuốc hoặc làm giảm hoạt tính của thuốc bằng những quá trình
chuyển hoá (cơ chế này còn ñựơc gọi là tính chống chịu sinh lý và ñược coi là
dạng chống chịu thực sự của côn trùng và nhện ñối với thuốc bảo vệ thực vật)
như quá trình giải ñộc của các thuốc trừ sâu Clo hữu cơ, Lân hữu cơ,
Carbamat trong cơ thể các loài côn trùng ñã mang tính kháng thuốc như sâu
xanh Heliothis sp., rầy Laodelphax striatellus và Nephoteltix cinticeps (dẫn
theo Lê Trường, 1985) [24].
Với rầy nâu, năm 1988, kết quả nghiên cứu về sự phát triển và cơ chế
kháng thuốc của rầy nâu với thuốc Malathion và MTMC (Metolcarb) cho thấy
cơ chế kháng thuốc Malathion ñược cho là hoạt ñộng thoái biến với
Malathion và Malaxon, còn cơ chế kháng MTMC là do sự giảm mức ñộ nhạy
cảm của enzym Acetycholinesterase với thuốc (Eno S.et al.,1988) [32]. Sự
phát hiện ra các thuốc Neonicotinoid là mốc mới trong nghiên cứu thuốc trừ
sâu trong ba thập kỷ vừa qua. Các thuốc trong nhóm này ñược các tác giả Liu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
14

and Casida (1993); Chao et al.(1997); Zhang et al.(2000); Nauen et al.(2001),
Tomizawa, (2003) cho rằng thuốc có ñặc ñiểm giống nicotin là tác ñộng vào
hệ thần kinh trung ương của côn trùng như nhân tố ñói kháng của cơ quan thụ
cảm nicotinic acetylcholine (nAChRs) và không giống như nicotin là chúng
chỉ tác ñộng ñến côn trùng chứ không tác ñộng có hại ñến ñộng vật có vú

Kết quả nghiên cứu của thế giới ñã cho thấy tính kháng thuốc của rầy nâu
ñang tăng lên ñặc biệt là ở các nước sử dụng nhiều thuốc hoá học ñể trừ rầy
nâu (Nagata, 1999) [50]. Rầy nâu không chỉ kháng với các thuốc trừ sâu thế
hệ cũ mà còn kháng với cả các loại thuốc thuộc thế hệ mới. Ở Việt Nam, các
nghiên cứu này cũng ñã ñược tiến hành từ những năm 1980, tuy nhiên chưa
có tính liên tục và mới chỉ tập trung vào các quần thể rầy nâu ở các tỉnh thuộc
ñồng bằng sông Hồng (Nguyễn Thị Me, 2002) [9].
1.4.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Theo nhiều tác giả, rầy nâu N. lugens Stal là sâu hại lúa chính ở châu Á
và là ñối tượng ngày càng trở lên nguy hiểm hơn cùng với việc ñưa vào sản
xuất các giống lúa năng suất cao, chín sớm. Vì vậy, ñây cũng là ñối tượng
ñược nhiều nhà khoa học ở nhiều nước trên thế giới nghiên cứu ñầy ñủ và chi
tiết về sinh học sinh thái, các biện pháp phòng trừ… Các thông tin trình bày
dưới ñây chỉ ñề cập ñến một khía cạnh là các nghiên cứu về tính kháng thuốc
của rầy nâu.
1.4.1.1. Các kết quả nghiên cứu về mức ñộ, tốc ñộ kháng thuốc của rầy nâu
Nhật Bản là nước ñầu tiên và là nước nghiên cứu nhiều về tính kháng
thuốc của rầy nâu hại lúa. Sau gần 20 năm sử dụng BHC, ñến năm 1967 tính
kháng thuốc này của rầy ñã tăng lên 9 lần so với trước ñó và dùng bột BHC
trên ñồng ruộng cho hiệu quả trừ rầy rất thấp (Nagata và Moriya, 1969; Kimusa
et al., 1974) [51],[41]. Chỉ sau 5 lứa nuôi trong phòng thí nghiệm, tính kháng
BHC ñã tăng 7 lần. So với rầy di chuyển từ nơi khác ñến, tính kháng thuốc của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp………
16

“rầy ñịa phương” (lấy rầy di chuyển cũ nuôi ở ñịa phương) ñến lứa thứ ba ñã
tăng 14 lần và ñến lứa thứ tư tăng 19 lần. Những dòng rầy kháng BHC lại có
tính kháng chéo với Fenitrothion (Nagata và Moriya, 1974) [51].
Với các thuốc thuộc nhóm Lân hữu cơ (Fenthion, Fenitrothion,
Malathion, Diazinon) là các nhóm thuốc ra ñời sau nhóm Clo hữu cơ cũng bị


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status