báo cáo thực tập tìm hiểu về công ty AGIFISH - Pdf 22



ĐỀ ÁN

Tìm hiểu về công ty
Agifish
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
SINH VIÊN:LẠI VĂN DŨNG ỚP:QTKD QUỐC TẾ K42
1
MỞ ĐẦU
Thâm nhập thị trường nước ngoài quả là vấn đề không hoàn toàn đơn giản,
những tác động ảnh hưởng của môi trường kinh doanh là những rào cản công ty
cần vượt qua mặc dù quan tâm đến phát triển thị trường nước ngoài song Agifish
vẫn vấp phải những khó khăn dẫn đến kết quả đạt được không hoàn toàn như mong
đợi công ty thường vướng mắc khi xác định khi xác định chiến lược kinh doanh
biệ
n pháp cũng như kênh phân phối khi thâm nhập thị trường nước ngoài. vướng
mắc mà công ty vấp phải tại thị trườg Mỹ là một minh chưng cho vấn đề trên ,mặc
dù tại thị tường mỹ thời gian vừa qua công ty đã gạt háI được không ít thành công.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY AGIFISH

Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản An Giang tên
viết tắt là (Agifish).
Tên giao dịch đối ngoại: An giang Fisheries Import & Export Jiont Stock
Company.
Địa ch
ỉ : 1234 Trần Hưng Đạo , thành phố Long Xuyên ,tỉnh An Giang.
Điện thoạI : (84-76) 853939-852368-852783 Fã: (84-76) 852202.
Email:
htttp://us,f212.mail.yahoo.com/ym/[email protected]

+Cổ đông nước ngoài
1.305.180

835.820
469.360
1.089.390
1.784.560

268.500
31,23%

20,00%
11,23%
26,07%
42,70%

6,42%
Tổng 4.179.130 100% Trong quá trình hoạt động công ty đã nổi nên là một doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu cá nước ngọt hàng đầu của ngành thuỷ sản Việt Nam , sản phẩm chính của
công ty là cá Tra và cá Basa đông lạnh , ngoàI ra công ty còn hoạt động trong việc,
nuôi trồng, nghiên cứu phát triển nguồn giống cung cấp phục vụ nhu cầu của vùng
nguyên liệu .
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
SINH VIÊN:LẠI VĂN DŨNG ỚP:QTKD QUỐC TẾ K42
3

BẢNG 3.2. KẾT QUẢ HĐKD CỦA CÔNG TY TỚI NĂM 2001

371,32
9,79
0.87
7,20
17,86 TÌNH HÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY
AGIFISH

Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất khẩu do đó tìm kiếm mở rộng thị
trường nước ngoài là một trong những nhiệm vụ chủ chốt của công ty. Ngày nay thị
trường xuất khẩu chính của công ty là Mỹ, Hồng Công ,Châu Âu ,và các nước
Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm là 14% đạt 6.951 tấn
trong năm 2000 .Đặc biệ
t thị trường Mỹ là thị trường tiêu thụ quan trọng của công
ty sản phẩm chính được chế biến từ cá da trơn tương tự như cá Catfish của Mỹ sản
lượng công ty xuất khẩu vào Mỹ hàng năm đều tăng thời điểm năm 2000 thị
trường này chiếm 38% tổng sản lượng xuất khẩu cá đông lạnh của công ty tương
đương với số lượng 2.616 tấ
n. Bên cạnh đó là thị trường Hồng Công với sản lượng
2.252 tấn chiếm khoảng 32% kim ngạch xuất khẩu của công ty, Châu Âu với sản
lượng 1.368 tấn chiếm 20% ,thị trường các nước Đông Nam Á chiếm khoảng
10%.Ngày 28/1/2003 sau khi bộ thương mại mỹ có quyết định sơ bộ về vụ kiên của
CFA đối với các doanh nghiệp Việt Nam công ty cũng đã công bố kế hoạch kinh
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
SINH VIÊN:LẠI VĂN DŨNG ỚP:QTKD QUỐC TẾ K42
4
doanh năm 2003 với các tiêu chí sau: sản lượng xuất khẩu đạt 10.200 tấn ,kim
ngạch xuất khẩu đạt 9,28 triệu USD, tổng doanh thu của công ty đạt 450 tỷ đồng lợi

5
nói riêng có tiếp cận thị trường này. Công ty kỳ vọng tốc độ tăng trưởng trên thị
trường này sẽ cao
Mỹ là thị trường có dung lượng lớn quy mô XNK hàng năm cao, với mức dân
số 280 triệu người thu nhập bình quân khoảng 37.000USD/1người 1năm dẫn đến
mức độ chi tiêu cũng như khả năng chi tiêu cao đặc biệt là nhóm hàng hoá thực
phẩm hàng ngày.
Sau khi bình thường hoá quan hệ kinh tế, mối quan hệ này càng được củng c
ố và
nâng lên thể hiện qua hàng loạt các chính sách mà hai nước dành cho nhau.Quan
trọng nhất là hiệp đinh thuơng mạI Việt – Mỹ ký kết ngày 13/07/2000 và được quốc
hội hai nước thông qua ngày 10/12/2000. Hiệp định được ký kết tạo cho hàng hoá
hai nước thâm nhập dễ dàng hơn bởi chính sách đãai ngộ thuế quan và khuyến
khích đầu tư.
Bên cạnh đó công ty cũng tự xác định được:
Về sản phẩm : cá basa và cá tra là loạI cá có những đặc đI
ểm tương tự loạI cá
càtíh của Mỹ đây là loại cá đang được tiêu thụ rất mạnh tại thị trường Mỹ, mặt khác
công ty nhận thấy giới tiêu dùng Mỹ rất ưa chuộng mặt hàng thuỷ sản đặc biệt là
những loại có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Về giá cả: quy trình sản xuất chế biến công ty đã tận dụng được nguồn nguyên
liệu tự có cũng nh
ư thu mua của bà con nông dân trong vùng. đặc biệt là từ khi
công tư nghiên cứu lai tạo thành công giống cá basa từ đó chủ động hơn với nguồn
nguyên liệu làm cho giá thành sản xuất thấp đủ sức cạnh tranh với hàng hoá NK từ
các nước khác trên thị trừơng Mỹ
Về quy trình sản xuất chế biến: nhìn chung mặt hàng thuỷ sản không yêu cầu cao
về công nghệ chế biến với trang thiết bị đầu tư hiện t
ại phục vụ cho việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm , đóng gói và bảo quản công ty ty nhận thây mình có đủ điều

sản xuất . Trước năm 1995 việc nuôi cá tra và basa rất khó khăn do công ty không
chủ đông được nguồn giống mà chủ yếu phụ thuộc vào đành vớt tự nhiên nên giá
thành sản phẩm rất cao,nhưng do sự lỗ lực c
ủa toàn công ty ngày 20/5/1995 công ty
đã nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo thành công giống cá basa đầu tiên làm cho
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
SINH VIÊN:LẠI VĂN DŨNG ỚP:QTKD QUỐC TẾ K42
7
nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất chủ động và dồi dào. Có được kết quả này
công ty đã thực thi hàng loạt các biện pháp :
Tiếp thị và nắm bắt nhu cầu thị trường từ đây công ty đã xác định chiến lược
marketing là quan trọng hàng đầu, từng bước đưa hàng hoá thâm nhập thị trường
các nước, chú trọng tới các thị trường quan trọng có thể có lợi nhuận cao cụ thể là
Mỹ và EU.
Tập trung đổi mới công nghệ nâng cao tay nghề, trình độ quả lí cho người lao
động từ đó nâng cao chất lượng sản phẩn giảm định mức hạ giá thánh sản phẩn để
có thể cạnh tranh, trong quá trình phát triển công ty không ngừng đổi mới công
nghệ đầu tư mở rộng quy mô sản xuất tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.Từ
năm 2002 đén 2003công ty dự kiến đầu t
ư nâng công suất và sản lượng của các xí
nghiệp với tông mức đầu tư là 12,5 tỷ VNĐ,đầu tư thêm kho trữ lạnh và hệ thống
sử lí nước thải với tổng vốn đầu tư khoảng 9 tỷ VNĐ bằng nguồn vốn tự có và vốn
vay ưu đãi .Trong đó chủ yếu đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất , nhờ đó năng
suất lao độ
ng không ngừng tăng từ 4tấn/ngày vào năm 1990 thì đến năm 1999 là 20
tấn/ngày,và năm 2000 công ty đã thực hiên chương trình quản lí của HACCP do đó
được các nhà nhập khẩu Mỹ rất tin tưởng. Song công ty còn một số việc làm chưa
tốt là:
Việc quảng bá thương hiệu trên thị trường Mỹ là rất quan trọng các phương tiện
phát thanh, truyền hình, báo chí là công cụ rất có ý nghĩa nó giúp truyền đạt nhanh

đang trở thành rào cản lớn đối với hàng nhập khẩu nói chung và đối với hàng Việt
Nam nói riêng khi muốn chen chân vào thị trường Mỹ đầy tiềm năng và hấp dẫn
nhưng cũng rất đỗi mới mẻ này. Luật pháp mỹ phức tạp ở chỗ
tuy đã có luật liên
bang nhưng cụ thể ở từng bang lại có nhữnghệ thống luật riêng, và không ít những
quy định của bang này khác biệt so với luật của bang khác. Không những thế các
bang lại có thẩn quyền riêng trong điều chỉnh kinh doanh thương mại, những điều
này công với đặc điểm một nước có truyền thống lệ án có nghĩa là vai trò của toà
án là rất lớn đã khiến cho mỹ
là quốc gia tham gia nhiều nhất vào các vụ án tranh
chấp thương mại quốc tế. Trong các đạo luật đối với hàng nhập khẩu nổi lên hai
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
SINH VIÊN:LẠI VĂN DŨNG ỚP:QTKD QUỐC TẾ K42
9
đạo luật chính đó là luật thuế bù giá và luật thuế trống phá giá hai luật này nhằn
bảo hộ hàng hoá trong nước cũng như hàng hoá Mỹ tại thị trường nước thứ ba nếu
bị coi là đối sử không công bằng:
. Được biết trước đây, giá giá cá Việt nam xuất vào thị trường Mỹ bán khoảng 2,9
USD/kg thì giá của các nhà nuôi cá da trơn Mỹ bán khoảng 3,2 đến 3,5
USD/kg.Nay khi bị cộng thuế thì giá của Việt Nam vào khoảng 3,8 đến 3,9 USD/kg
còn giá hiện tại của nông dân Mỹ là 4,1 đến 4,2 USD/kg .Đành là như thế nhưng
hiện tại ở Mỹ đang là mùa trái vụ nên giá cá Việt Nam vẫn thấp hơn nhưng vaò
chính vụ có lẽ với mức giá này cá Việt nam khó có thể cạnh tranh với hàng của mỹ
chứ đừng nói gì tới hàng của Trung Quốc và các quốc gia khác cùng nhập hàng vào
. Hiện tai công ty cho biết kết quả kinh doanh sơ bộ của quý 1/2003 có tăng trưởng
và thu lợi nhuậ
n so với cùng kỳ năm ngoái . mặc dù băn khoăn với tình hình kế
hoạch thu lợi nhuận 2003 khi thị trường Mỹ nơi chiếm tới 38% doanh thu của công
ty có nguy cơ bị mất , nhưng qua diễn biến tình hình sau việc DOC và việc giải
trình tương đối mạch lạc của ban giám đốc công ty tại đại hội cổ đông vừa qua về

làm khẩu hiệu phấn đấu của toàn công ty, luôn quan tâm chăm lo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ t
ạo cho họ có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu công việc
Một số gải pháp gúp công ty thực hiên tốt hơn vai trò, nhiệm vụ của mình:
Theo đánh giá của các chuyeen gia luật pháp thì hệ thống luật ở Mỹ rất phức
tạp chính vì thế thông thường hàng nhập khhẩu vào Mỹ phải qua các nhà môi giới
hải quan . Do đó công ty có thể tham khảo biện pháp liên doanh cụ thể là: liên
doanh với một sản xuất đã có uy tín trên tth
ị trường Mỹ tên và nhãn hiệu sẽ là
(Agifish-bên liên doanh) khi đó công ty sẽ cung cấp cho liên doanh nguồn nguyên
liệu đầu vào có thể chưa qua chế biến, xơ chế hoặc là tinh chế tuỳ thuộc hình thức
liên doanh nhu cầu chế biến và đặc tính sản phẩm. Chọn giải pháp này công ty sẽ
tiết kiệm được chi phí tìm hiểu thi trường cũng như quảng bá giới thiệu sản phẩm
giảm chi phí thâm nhập thị trường thông qua uy tín thương hi
ệu của đối tác. Tuy
nhiên giải pháp này cũng vấp phải một số hạn chế trong việc phân chia lợi nhuận ,
ra quyết định điều hành và khó khăn trong việc tổ chức bộ may quản lí do có sự
pha trộn của các nền văn hoá khác nhau, giải pháp này phù hợp trong giai đoạn đầu
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
SINH VIÊN:LẠI VĂN DŨNG ỚP:QTKD QUỐC TẾ K42
11
khi công ty mới thâm nhập thị trường và đặc biệt đối vơi các doanh nghiệp khó
khăn về mặt tài chính.
Giải pháp thứ hai công ty có thể tiếp tục kinh doanh như hiện nay và đầu tư hơn
nữa trang thiết bị, nâng cao hiệu suất tìm kiếm phát triển và mở rộng thị trường ở
mỗi thị trường sẽ có bộ phận chuyên trách chuyên sâu nghiên cứu tìm hiểu phát
triển cơ hội kinh doanh tại các thị trườ
ng quan trọng như Mỹ công ty nên mở chi
nhánh ban đầu có thể do hạn hẹp về kinh phí công ty có thể mở một văn phòng đại
diện tai dó trưng bày giới thiệu về từng mặt hàng từng loại sản phẩm của công ty

TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Sách:
Giáo trình QTKD Quốc Tế Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Giáo trình Marketing Quốc Tế Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
* Tạp chí:
Tạp chí thuỷ sản số 1 năm 2000
Tạp chí thuỷ sản số 3 năm 2000
Tạp chí kinh tế đối ngoại số 4/2003
Tạp chí thuỷ sản số 7 năm 2003
Tạp chí kinh tế châu Á thái bình dương số
6, 12/2001
Tạp chí thị trường và quản lí số 4/1998
Tạp chí công nghiệp Việt Nam tháng 10 năm 2001
Tạp chí điện tử bộ ngoại giao Mỹ triển vọng kinh tế,thang 6/1997
*Thông tin thu thập từ internet:
http://www.vinaseek.com/agifish/

http://ww.bvom.com/new/ĐỀ ÁN MÔN HỌC
SINH VIÊN:LẠI VĂN DŨNG ỚP:QTKD QUỐC TẾ K42
13


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status