Báo cáo thực tập : tìm hiêủ về trung tâm kinh doanh hàng thời trang Hà Nội - Pdf 45

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Bảo hiểm xã hội BHXH
2. Bảo hiểm y tế BHYT
3. Chi phí kinh doanh CPKD
4. Chi phí sửa chữa lớn CPSCL
5. Chi phí sửa chữa CPSC
6. Chiết khấu thương mại CKTM
7. Công nhân viên CNV
8. Trung tâm kinh doanh hàng thời trang Hà Nội TTKDHTTHN
9. Doanh nghiệp DN
10.Doanh thu DT
11.Kết quả sản xuất kinh doanh KQSXKD
12.Kinh doanh KD
13.Ngân hàng NH
14.Quản lý doanh nghiệp QLDN
15.Sản xuất kinh doanh SXKD
16.Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
17.Tài sản cố định TSCĐ
18.Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
19.Thuế giá trị gia tăng TGTGT
20.Xây dựng cơ bản XDCB
21.Nhập trước xuất trước FIFO
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá

toán nói riêng, cùng sự hướng dẫn của thầy cô giáo, em đã chọn đề tài:
"Hạch toán hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Trung tâm Kinh doanh hàng thời trang Hà Nội".
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
phần:
Phần I: Vài nét tổng quan về công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt
Nam
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm kinh doanh hàng thời trang
Hà Nội.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I: VÀI NÉT TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KINH DOANH
HÀNG THỜI TRANG HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của TTKDHTTHN
Trung tâm KDHTTHN là một trong hai điểm bán hàng có doanh thu của
công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam để giới thiệu về trung tâm kinh
doanh hàng thời trang Hà Nội, trước hết tôi xin giới thiệu khái quát về công ty
(cấp trên) của trung tâm là CTyKDHTTVN.
- Tên công ty: Công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam
- Trụ sở chính: 72-74 Nguyễn Tất Thành phường 12 Quận 4 thành phố
Hồ Chí Minh.
- Khu vực phía Bắc: số 25 Bà Triệu - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- CTyKDHTTVN là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết
định số 1021/QĐ-HĐQT ngày 10/10/2001 của Hội đồng Quản trị Tổng công
ty Dệt may Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế là "VietNam Fashion Company" tên viết tắt VFC
Công ty được thành lập với nhiệm vụ: Tìm kiếm, khai thác thị trường

nhiều thành tựu và xây dựng cho mình được chỗ đứng vững chắc trên thương
trường. Tuy nhiên không tự hài lòng với chính mình, vừa qua Ban giám đốc
công ty đã đầu tư sửa chữa và mở rộng cơ sở hạ tầng như mở thêm tầng 3,
trang thiết bị... ở 25 Bà Triệu... nhằm bắt kịp với tiến trình phát triển chung
của toàn xã hội.
Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) sẽ dựa trên 36 điểm bán hàng
hiện có gồm 11 siêu thị, 19 cửa hàng thời trang và 6 siêu thị mini để lập thành
chuỗi hệ thống siêu thị riêng cua Vinatex với tên gọi chung là Vinatex Mart.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tên đơn vị kinh tế trực thuộc: Trung tâm kinh doanh hàng thời trang Hà
Nội.
Trụ sở giao dịch số 25 phố Bà Triệu - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
QĐTL số 463/QĐ-TCHC ngày 06/7/2002 của Tổng công ty Dệt may
Việt Nam.
Vốn: 1.562.500
Số ĐKKD 109963 ngày cấp 14/9/1995 của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Ngành nghề kinh doanh: Tìm kiếm khai thác thị trường hàng dệt may
Việt Nam, giới thiệu tiêu dùng các sản phẩm hàng thời trang của các đơn vị
thành viên Tổng công ty, kinh doanh các mặt hàng dệt may thời trang, thực
hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng công ty giao.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của TTKDHTTHN
- Tìm kiếm và khai thác thị trường hàng dệt may thời trang.
- Giới thiệu tiêu dùng các sản phẩm dệt may thời trang của các đơn vị
thành viên trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
- Chuyên KD các mặt hàng thời trang, KD hàng công nghệ thực phẩm,
nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, thiết bị văn phòng, các mặt hàng công
nghiệp tiêu dùng.
Với mục đích hoạt động như trên, nội dung hoạt động chủ yếu của công
ty là KD mua bán các mặt hàng thời trang của các đơn vị thành viên. Phạm vi

thành từ năm 2001 với siêu thị đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cho đến
nay, sau 6 năm đi vào hoạt động, hệ thống siêu thị này đã có một sự phát triển
nhanh chóng với 46 điểm bán có mặt trên 16 tỉnh thành trong cả nước không
chỉ dừng lại ở việc mở rộng quy mô, cũng chỉ sau một thời gian ngắn ngủi ấy,
do có những đường đi, nước bước, tầm nhìn chiến lược trong KD, nắm bắt
được nhu cầu của thị trường cũng như xu hướng phát triển của loại hình KD
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
siêu thị, Vinatex Mart đã gặt hái được những thành công trên thương trường
với nhịp độ tăng trưởng trong doanh thu bán hàng đạt được ở mức 150%
hàng năm.
CTyKDHTTVN đã có 3 năm liên tục 2004 - 2006 đạt danh hiệu "Hàng
Việt Nam chất lượng cao", nằm trong top 10 nhà bán lẻ Việt Nam, Top 500
nhà bán lẻ Châu Á - Thái Bình Dương 2007. Từ nay đến năm 2010, Vinatex
Mart cố gắng phấn đầu và phát triển mạng lưới hình thành điểm bán lẻ, siêu
thị của mình phủ kín các tỉnh thành, huyện thị đông dân mở 80 cửa hàng, siêu
thị, trung tâm thương mại và trung tâm bán sỉ. Tiếp tục bổ sung nền tảng cho
việc trở thành trụ cột chính trong việc bảo vệ thị phần hàng dệt may Việt Nam
tại thị trường nội địa. Vinatex Mart cố gắng hơn nữa để trở thành một tập
đoàn bán lẻ nằm trong top 3 của hệ thống bán lẻ Việt Nam. Đồng thời, phấn
đấu trở thành DN hàng đầu trong lĩnh vực KD hàng dệt may.
1.1.3. Tình hình KD của công ty qua các năm:
Trong nền kinh tế, nhiệm vụ của mỗi DN là thực hiện tái sản xuất của
cải, vật chất góp phần tạo ra tổng sản phẩm xã hội bằng nguồn lực sẵn có. Do
vậy các nhà quản trị của TTKDHTTHN luôn nỗ lực nghiên cứu để tạo ra các
biện pháp KD phù hợp nhằm không ngừng gia tăng nội lực và tìm kiếm lợi
nhuận. Có thể khái quát các nguồn lực chủ yếu của công ty như sau:
1.1.3.1. Vốn kinh doanh
Vốn KD bao giờ cũng là tiền đề, là cơ sở để DN tính toán, hoạch định
các chiến lược và kế hoạch KD. Với ý nghĩa đó, vốn là điều kiện quan trọng

doanh nghiệp hùng mạnh mà con người chính là yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, TTKDHTTHN luôn
chăm sóc người lao động, lấy họ làm trung tâm để thực hiện sản xuất kinh
doanh.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đặc thù là ngành công nghiệp nhẹ nên đòi hỏi đội ngũ công nhân
phải làm việc nhiệt tình, có khả năng bán hàng và giới thiệu sản phẩm nên
công ty thu hút phân lớn lao động là nữ. Số lượng lao động nam không nhiều
chủ yéu nắm giữ vị trí như những công việc đòi hỏi sức khoẻ như lái xe, bảo
vệ, phụ kho,...
Công ty thường quan tâm đến chiến lược phát triển về con người mà cụ
thể là công ty thường xuyên có kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng cho cán bộ
chủ chốt như mời giảng viên chuyên môn về bán hàng, Marketing về giảng
dạy và hướng dẫn cách bán hàng, chăm sóc hàng để tạo ấn tượng tốt với
khách và mục đich cuối cùng là bán được nhiều hàng, đem lại lợi nhuận cao
cho công ty, hay để tổ chức cho cán bộ đi tập huấn ở nước ngoài: Singapo...
tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động học tập và nâng cao
trình độ chuyên môn và chính trị,...
Nhìn chung, chất lượng lao động của toàn công ty đạt ở mức trung bình
đó là do đặc thù chủ yếu của công ty là bán hàng, cung cấp dịch vụ và may
mặc nên những công việc này không đòi hỏi phải lao động trí óc nhiều mà chỉ
đòi hỏi sức khoẻ, sự dẻo dai và khéo léo, chăm chỉ, nhiệt tình...
1.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tận dụng những thế mạnh vốn có, công ty luôn đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi. Vói mạng lưới kinh doanh rộng lớn, xuất
hiện trên hầu hết các khu phố chính tại Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để
công ty thực hiện tốt mục tiêu trên. Ngoài trụ sở chính tại 25 Bà Triệu, công
ty còn có các đơn vị trực thuộc sau đây:
- Cửa hàng TT Vinatex Kim Liên

nguồn hàng, lựa chọn hình thức mua hợp lý và đề ra các biện pháp nhằm khai
thác tối đa nguồn hàng trên thị trường.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty thương mua hàng theo các nguồn sau:
- Nguồn hàng sản xuất trong nước. Bao gồm những hàng hoá do các đơn
vị sản xuất công, nông lâm, ngư nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sản xuất
ra. Sử dụng nguồn hàng này có nghĩa là phát huy ưu thế chủ động tìm hiểu
khả năng sản xuát, tiến độ giao hàng, chất lượng sản phẩm..., điều kiện tiếp
nhận đơn giản.
Ngoài ra, công ty còn tận dụng một bộ phận nhỏ là nguồn hàng tồn kho
của các đơn vị sản xuất nhưng trong điều kiện hàng hoá đủ chất lượng và giá
thành thấp.
1.1.3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của TTKDHTTHN
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước nên là một quốc gia ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao,
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội hợp lý, hệ thống luật pháp tác động đến
quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đó là một môi trường vĩ mô
tác động trực tiếp tạo điều kiẹn thuận lợi cho công ty phát triển. Tuy nhiên
mặt trái của cơ chế thị trường là sự xuất hiện của nhiều khó khăn mà công ty
hiện đang phải đối mặt: có nhiều mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc với hình
thức đẹp, mẫu mã phong phú và đặc biệt là giá rẻ cạnh tranh với hàng sản
xuất trên dây chuyền lạc hậu, chất lượng chưa tốt, giá cả lại cao tạo sức ép với
công ty. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã có nhiều quyết sách
đúng đắn trong đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh: chỉ đạo phòng kế
hoạch kinh doanh triển khai tìm hiểu và kinh doanh hàng may mặc cao cấp
nên đã tạo ra doanh số cao hơn cho công ty. Công ty đã biết khai thác thế
mạnh tham gia vào nhiều hội chợ tại Hà Nội. Những yếu tố này đã góp phần
làm tăng doanh thu của công ty.
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của trung tâm

năm qua đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, có
năng lực về chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đến
nay bộ máy quản lý của công ty đã có những thay đổi hợp lý được xây dựng
theo quan điểm gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường đáp ứng
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời bảo đảm tính tập
trung thống nhất theo chế độ một thủ trưởng.
Ban lãnh đạo công ty bao gồm:
- Ban giám đốc: Là người do Tổng công ty bổ nhiệm, vừa là đại diện
cho nhà nước, vừa là đại diện cho công nhân viên chức quản lý công ty theo
chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất tổ chức,
chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng pháp luật và nghị quyết của hội
đồng công nhân viên chức chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ, Nhà nước cơ
quan chủ quản. Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho công ty trong quan
hệ kinh tế với các bạn hàng là người ký nhận vốn và các nguồn lực khác cho
công ty. Giám đốc có trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch
dài hạn, đề nghị cơ quan chủ quản quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, xây dựng và tổ chức thực
hiện điều lệ của công ty.
- Phó giám đốc: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc theo sự
phân công uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được
giao. Quyền hạn và trách nhiệm: phụ trách các lĩnh vực công tác theo phân
công, đảm nhiệm đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của
ngành cũng như mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của công ty, có trách
nhiệm chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, chuẩn bị các văn bản báo cáo
chuyên đề và tổ chức triển khai, sau đó báo cáo kết quả tại hội nghị giao ban.
- Kế toán trưởng: do giám đốc công ty trực tiếp lựa chọn.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hiện công tác dự án - kế hoạch của toàn công ty.
+ Nhiệm vụ: tiến hành khảo sát tình hình thực tế, đề ra các phương
hướng biện pháp về công tác đầu tư XDCB, trình giám đốc phê duyệt sau đó
triển khai thực hiện; lập tính toán và dự báo khối lượng đầu tư trong kỳ kế
hoạch tới.
Cơ cấu bộ máy quản lý của TTKDHTTHN được trình bày khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức quản lý của TTKDHTTHN
Do cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty là bao gồm nhiều cửa
hàng và các đơn vị trực thuộc lại đặt ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn
thành phố Hà Nội nên để thuận tiện cho việc quản lý và điều hành công việc
kinh doanh một cách có hiệu quả, công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác
kế toán tập trung với:
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản: Giá trị đầu tư tài sản ban đầu
17
BAN GIÁM ĐỐC
Kho trung
tâm
Hệ thống cửa
hàng siêu thị
Các phòng
ban
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt:
khấu hao tuyến tính theo nhóm tài sản.
+ Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: theo phương pháp FIFO
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính các khoản dự phòng: tình hình trích lập và hoãn dự

số lượng tồn quỹ, và đối chiếu với số trên sổ sách, thực hiện đúng nguyên tắc
về quản lý quỹ do nhà nước ban hành.
Ngoài ra, tại mỗi đơn vị trực thuộc đều có tổ kế toán được bố trí từ 2 đến
4 nhân viên trong đó có 1 tổ trưởng kế toán. Họ tiến hành ghi chép, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình. Cuối tháng tổ trưởng kế toán
tổng hợp số liệu, lập bảng kê chuyển về phòng kế toán công ty.
Nhìn chung, công ty có đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực tận tâm với
công việc phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính của công ty.
Sơ đồ1.2. Bộ máy của TTKDHTTHN
19
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng
kế toán
Kế toán
thanh toán
Kế toán
chi phí
Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹ
Tổ trưởng kế toán của
hàng 25 Bà Triệu
Tổ trưởng kế toán siêu
thị Hà Đông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức sổ sách kế toán của trung tâm sử dụng hình thức nhật ký
chung. Với hình thức này bộ phận kế toán sử dụng hệ thống số: Nhật ký
chung, sổ cái, các sổ kế toán chi tiết. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ được
dùng để ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau
đó căn cứ ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái, sổ chi tiết theo các tài

1.3.2.1. Kế toán vốn bằng tiền
1.3.2.1.1. Hạch toán tiền mặt
- Tiền mặt là tài sản của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp bằng tiền
gồm tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc, Kim loại quý.
- Nguyên tắc quản lý tiền mặt:
+ Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm lựa chọn người thủ quỹ để
quản lý tiền mặt.
+ Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải có chứng từ chứng minh.
+ Thủ quỹ không được kiêm kế toán.
+ Phải thường xuyên đối chiếu số liệu giữa số tiền mặt tồn thực tế và số
liệu trên sổ kế toán. Số chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân để xử lý.
+ Cuối kỳ kế toán phải kiểm kê tiền mặt.
- Tài khoản sử dụng: 1111 tài khoản này phản ánh sự biến động tăng,
giảm, tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán tiền mặt:
+ Thu tiền mặt (30 tháng 9 năm 2007)
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 1111 Q: 8.668.575.228
Có TK 1111C: 5.231.877.700
Có TK 3383: 61.560
Có TK 131: 32.630.000
Có TK 336: 3.404.005.968
+ Chi tiền mặt (30 tháng 9 năm 2007)
Nợ TK 641: 79.341.557
Nợ TK 642: 16.962.743
Nợ TK 133: 3.896.840
Nợ TK 112: 2.834.000.000
Nợ TK 331: 20.000.000
Nợ TK 334: 115.135.713

chuyển tại doanh nghiệp.
1.3.2.2. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
- Khái niệm: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị
lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, khi tính giá TSCĐ kế toán phải
xác định được 3 chỉ tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.3.2.2.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
- Thủ tục kiểm toán chi tiết TSCĐ
+ Lập biên bản bàn giao TSCĐ: chứng từ, hoá đơn mua TSCĐ, và bộ hồ
sơ kỹ thuật của TSCĐ, các giấy tờ liên quan đến bộ hồ sơ TSCĐ.
+ Lập thẻ TSCĐ
+ Sổ TSCĐ: theo dõi toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sử dụng TSCĐ.
- Tài khoản sử dụng
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TK 221: phản ánh tình hình hiện có và sự biến động nguyên giá TSCĐ
HH sử dụng tại đơn vị. Đây là TK phản ánh tài sản.
* Bên nợ Nguyên giá TSCĐ HH tăng: đánh giá lại, nâng cấp, phát hiện
tài sản thừa...
* Bên có nguyên giá TSCĐ giảm: giá trị sử dụng tại đơn vị, nhượng bán,
thanh lý, phát hiện thiếu......
Số dư nợ: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp.
* Kế toán tăng tài sản:
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chuyên dùng:
Nợ TK 241: Chi phí mua sắm, xây dựng, nghiên cứu, triển khai
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 11,112,141,152,311,331....
1.3.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp. Có thể trả theo

Nợ TK 336: 12.285.135
Có TK 3383: 23.498.505
- Tiền thưởng (Tháng 9 năm 2007)
Nợ TK 641: 2.700.000
Nợ TK 642: 17.980.000
Có TK 334: 20.680.000
- Lương thời vụ (Tháng 9 năm 2007)
Nợ TK 641: 1.578.000
Có TK 334: 1.578.000
25

Trích đoạn Những tồn tạ Xác định kết quả bán hàng cho từng mặt hàng Hoàn hệ thống sổ sách kế toán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status