Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Pdf 22

Phần I
Thực tế công tác hạch toán chi phí
sản xuất vàtính giá thành sản phẩm tại
công ty X49 - bộ quốc phòng
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hởng đến công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
X49 - bộ quốc phòng.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty X49 có tiền thân là Xởng công binh X49 ra đời ngày 28/9/1959
theo quyết định của Cục Công binh (nay là Bộ T lệnh Công binh), là một trung đội
sửa chữa có nhiệm vụ bảo dỡng, đại tu một số máy nén khí, máy dò mìn, sản xuất
các dụng cụ cầm tay phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc. Ngày đầu
thành lập, xởng chỉ có 37 cán bộ chiến sỹ với trang bị ít ỏi, thô sơ. Trong quá trình
hoạt động, với truyền thống của bộ đội công binh, xởng X49 đã không ngừng
khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Sau khi đất nớc thống nhất, xởng X49 tiếp tục đợc xây dựng và phát triển để
đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của quân đội trong tình hình mới.
Nhằm tạo điều kiện cho xởng thực hiện nhiệm vụ và mở rộng quan hệ với
các đơn vị, xí nghiệp khác, ngày 11/5/1987, Bộ T lệnh Công binh ký quyết định
cho phép Xởng Công binh X49 chuyển từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch toán
kinh tế và lấy tên là xí nghiệp X49.
Ngày 6/8/1993, đợc phép của Bộ Quốc phòng, xí nghiệp trở thành doanh
nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập theo quyết định số 529 và đổi tên thành Công ty
xây lắp, sửa chữa công trình X49 - Bộ Quốc phòng, với một số cơ sở vật chất
vững mạnh, đợc xây dựng trên diện tích gần 50.000 m
2
cùng một đội ngũ cán bộ
công nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề vững vàng, có trình độ trung
cấp và đại học. Trong thời gian đầu thành lập, công ty đã đạt đợc những thành tựu
to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày 15/7/1999, Công ty đổi tên thành Công ty X49 - Bộ Quốc phòng.

về giá cả và chất lợng sản phẩm... nhng công ty đã không ngừng phấn đấu vơn lên,
đã đạt đợc những thành tích và kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thơng trờng
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
2
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty X49Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Trong đó:
Giám đốc là ngời quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm trớc Bộ T lệnh về mọi mặt hoạt động sản xuất, kỹ thuật và đời
sống của Công ty. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thông qua hai phó
giám đốc và các trởng phòng, đồng thời chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất của từng phân
xởng thông qua các quản đốc phân xởng.
Phó giám đốc chính trị là ngời tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
Đảng, chính trị, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Đảng uỷ, ban giám đốc Công ty về
các công việc mình phụ trách.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách, điều tiết kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản
xuất kinh doanh, đứng đầu các phòng ban là các trởng phòng chịu sự chỉ đạo trực
tiếp và tham mu cho ban giám đốc Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trởng các phòng ban chức năng do Giám đốc và Đảng uỷ Công ty xem xét, đề
nghị lên cơ quan Bộ T lệnh và ra quyết định bổ nhiệm.
3
Ban giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
Phòng

Đội sx
đá
Côn
Đảo
Đội sx
đá
Hoá
An
Đội
vận tải
thuỷ
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng:
Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, đôn đốc, giám sát tiến độ sản
xuất của các phân xởng, tìm kiếm thêm khách hàng, đồng thời nghiên cứu chế độ
định mức đơn giá lơng sản phẩm và tính lơng cho cán bộ công nhân viên chức.
Phòng Kế toán tài chính: chịu trách nhiệm về việc quản lý vốn và tài sản,
thực hiện công tác hạch toán trong sản xuất kinh doanh, phản ánh, phân tích và
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua việc ghi chép nhằm đa ra
những thông tin hữu ích cho ban Giám đốc đồng thời theo dõi tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế mẫu sản phẩm, nghiên cứu quy trình
sửa chữa, chỉ đạo kỹ thuật, kiểm tra chất lợng sản phẩm, giám sát thi công... Trên
cơ sở đó xem xét, bổ sung những thiếu sót trong khâu quản lý kỹ thuật nhằm bảo
đảm cho công trình thi công đạt chất lợng cao.
Phòng Vật t: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, cung ứng vật t hàng hoá
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng Hành chính: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân sự của Công
ty, căn cứ vào kế hoạch của cơ quan chủ quản cấp trên cũng nh trong nội bộ Công
ty để từ đó có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng lao động một cách kịp thời, tổ chức
phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất, thi công các công trình có hiệu

Các thành viên của bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ kế toán khác nhau song
giữa các bộ phận đó lại có sự kết hợp chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng
và nhiệm vụ của mình, đồng thời đảm bảo sự giám sát của kế toán trởng đối với
việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban
khác trong Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty X49
b. Bộ sổ kế toán
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và
tính giá vật liệu xuất kho theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
5
Kế toán trởng
Kế toán tổng
hợp kiêm kế
toán thanh
toán
Kế toán giá
thành và tiêu
thụ thành
phẩm
Kế toán
nguyên vật
liệu
Kế toán tài
sản cố định
kiêm thủ
quỹ
Với hình thức chứng từ ghi sổ, Công ty chỉ tiến hành ghi sổ vào ngày cuối
tháng, trình tự ghi sổ kế toán chung của các phần hành nh sau:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.


TK621, 622,
627(1,2,3,4,8)
154(1,2)
BCĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK
627(1,2,3,4,8)
Bảng tổng
hợp CPSXC
II. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty X 49 - Bộ quốc phòng:
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
a. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Công ty X49 thực hiện sản xuất kinh doanh thông qua đơn đặt hàng của Bộ
Quốc phòng giao xuống (đối với sản phẩm quốc phòng) và theo hợp đồng kinh tế
với tổ chức, cá nhân khác (đối với sản phẩm kinh tế). Mỗi đơn đặt hàng thờng chỉ
yêu cầu sửa chữa, sản xuất sản phẩm đơn chiếc. Việc sửa chữa sản xuất sản phẩm
của từng đơn đợc giao xuống các phân xởng có chức năng phù hợp thông qua văn
bản khoán.
Xuất phát từ đặc điểm đó, Công ty X49 đã xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là từng đơn đặt hàng.
b. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Để đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi thờng xuyên tình hình biến động của vật t,
hiện nay Công ty X49 đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
để hạch toán hàng tồn kho. Vì vậy, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất của
Công ty cũng là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2. Đối tợng, kỳ và phơng pháp tính giá thành.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty X49 là sản xuất
giản đơn, loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, nên đối tợng
tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.

Công ty sử dụng nh gỗ, que hàn, sơn các loại...
Nhiên liệu (TK 1523) đợc sử dụng tại Công ty bao gồm: Oxy, xăng, dầu...
IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
8
Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất của Công ty bao gồm tiền
lơng chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Đối với tiền lơng chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt
hàng và thực hiện hình thức khoán sản phẩm, hình thức trả lơng mà Công ty X49
áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lơng theo sản phẩm.
trong đó:
+ Định mức giờ công sản xuất từng loại sản phẩm đợc phòng Kế hoạch và
phòng Kỹ thuật nghiên cứu xây dựng và đợc nêu rõ trong văn bản khoán.
+ Đơn giá một giờ công do phòng Kế hoạch tính. Đơn giá này phụ thuộc
vào bậc thợ bình quân và mức lơng tối thiểu
Lương trực tiếp
SX của công
nhân A tháng t
Tổng giờ công
SX của công
nhân A tháng t
Đơn giá
giờ công
x
=

Công ty X49 Phiếu đặt làm
Phân xởng sửa chữa Họ và tên: Đỗ Đình Sâm
Ngày 30 tháng 12 năm 2001

=
công 6% lĩnh nhận
1
Đỗ Đình Sâm
136 636.412
2 Nguyễn Thị Tình 120 561.540
3 Tạ Hữu Hợp 176 823.592
... ... ... ... ... ... ...
Cộng
1709 7.997.26
6
Ngày 30 tháng 12 năm 2001
PX sửa chữa
Bảng thanh toán sản phẩm và Phiếu chi là căn cứ để kế toán lập chứng từ
ghi sổ.
Trích
Chứng từ ghi sổ
Số: 546
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
... ... ... ... ...
- Thanh toán lơng CNTT SC máy
xúc E302 X-051 tháng 12
334
1111
7.997.266
7.997.266

Đơn vị: đồng
T
T
Tên đơn
vị
QS
Tổng lơng
1 tháng
KPCĐ2%
3382
BHXH 15%
3383
BHYT2%
3384
Tổng trích
19%
1 QL DN 45 38.835.130 776.702 5.825.270 776.702 7.378.674
2 QL PX 14 11.422.800 228.456 1.713.420 228.456 2.170.332
- PXSC 03 2.925.000 58.500 438.750 58.500 555.750
... ... ... ... ... ... ...
3 CNTTSX 81 49.938.800 998.776 7.490.820 998.776 9.488.372
- PXSC 31 20.039.400 400.788 3.005.910 400.788 3.807.486
... ... ... ... ... ... ...
Cộng 140 100.196.730 2.003.934 15.029.510 2.003.934 19.037.378
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân sản xuất từng
phân xởng phải đợc phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiền lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất. Công thức phân bổ nh sau:
Các khoản trích tính
vào lương CNTTSX
ĐĐH i của PX X


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status