Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 - Pdf 22

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu
trong sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào, đặc biệt là trong tình
hình kinh tế hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp ngày
càng trở nên quan trọng và bức thiết hơn, một mặt là vì; sự biến động của thị
trường và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước nên đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho hợp lí nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất trong sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Mặt
khác, để mở rộng quy mô sản xuất, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách tăng
cường huy động vốn từ các nguồn khác nhau.Có thể nói trong nền kinh tế hiện
nay vốn được xem như một vũ khí quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra ở trên cùng với
hiểu biết của bản thân trong việc tìm hiểu vấn đề này, tôi đã chọn đề tài:
“ Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu
tư xây dựng 89” làm đề tài cho bản chuyên đề tốt nghiệp của mình với hy vọng
sẽ góp phần nhỏ vào việc phân tích và rút ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại công ty.
Kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn trong các doanh nghiệp hiện nay
Chương II: Thực trạng việc huy động và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
tư vấn và đầu tư xây dựng 89.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao việc huy động và sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 trong những năm tới.
Để hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp, trước hết tôi xin cảm ơn Ban
giám đốc và các cán bộ nhân viên Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng
89 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu, tình hình của
1
công ty để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn- GVC Lục Diệu Toán, người
đã chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp

đồng nhất với tài sản doanh nghiệp. Trong đó:
-Vốn hiện vật : Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất
ra các hàng hóa khác.
-Vốn tài chính : Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của Trường Đại học Kinh kế
quốc dân thì khái niệm vốn được chia thành hai phần: Tư bản là giá trị mang
lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà
thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp
tại một thời điểm.Và hai là vốn được nhà doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài
sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đâu. Còn về bảng
3
cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp
có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá chúng
thành sản phẩm cuối cùng cho đến khi trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có
một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng
hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền( phản ánh nhập quỹ, và biểu hiện
cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh
nghiệp)
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn
bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào
quan trọng đối với các doanh nghiệp, mà còn đề cập đến sự tham gia của vốn
trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và tồn tại
của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là các yếu tố đầu vào của mọi hoạt động kinh doanh. Có vốn
doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị hay
khai thác kế hoạch khác trong tương lai. Yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là
họ cần quản lí và sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả nhằm đảm bảo cho các
doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Các đặc trưng cơ bản của vốn:

là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
- Đối với công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định
để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp.
- Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông góp là yếu tố quyết
định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu
trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ.
• Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là
một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với bản thân
5
doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động và sự phân
tích của các công ty, doanh nghiệp đều gắn liền với dịch vụ tài chính do ngân
hàng thương mại cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo
nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là đảm
bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu..
- Vốn tín dụng thương mại: Là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc
ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng
thương mại luôn gắn với một lượng hàng hóa cụ thể, gắn với một hệ thống
thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp được hưởng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh
doanh, tạo khả năng mở rộng và cơ hội hợp tác làm ăn trong tương lai.
• Vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu là một
kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách nhanh và
rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán. Cách huy động này
sẽ giúp doanh nghiệp huy động được một lượng vốn lớn từ nhiều nguồn khác
nhau. Đặc điểm quan trọng của nguồn vốn nay là không gây nợ nên đây là một
hình thức huy động quan trọng để sử dụng vào mục đích dài hạn, đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất của doanh nghiệp.
• Vốn huy động từ việc phát hành trái phiếu

1 Vốn lưu động : Là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp
tiến hành bình thường.
Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang... và vốn lưu thông như: thành phẩm,
7
hàng hoá mua ngoài tiêu dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư mua ngoài chế
biến, vốn tiền mặt...
Khác với vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm
sau mỗi chu kì sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động
được luân chuyển không ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ.
Trong mỗi giai đoạn vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác
nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá trị.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị của chúng. Vì vậy, quản lí và sử
dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung
của doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của
quá trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng
vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay
gián đoạn.
3. Đặc điểm luân chuyển của vốn
Như ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất. Đối tượng lao động, tiền
mặt...) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tham gia
vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất
theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của vốn khi tham gia vào
quá trình sản xuất được thể hiện theo sơ đồ sau:
TLSX

lượng thì sẽ lớn hơn ban đầu vì nhà sản xuất sẽ thu được lợi nhuận
H’-------------- T’(T’>T)
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua “ vòng tuần hoàn vốn” ta
thấy rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào
9
quá trình sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh
lời mới được gọi là vốn. Với tư đầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo ra T’ phải
lớn hơn mức T bỏ ra ban đầu.
4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp .Nó là cơ sở,
là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng kí
kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có
đủ vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không
chỉ bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu
của các chủ doanh nghiệp. Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị ... tất cả những điều kiện cần có để
một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động của mình nhằm
đặt mục tiêu đã đề ra đều cần một lượng vốn nhất định. Từ đó có thể rút ra một
số vai trò quan trọng của vốn như sau:
4.1 Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất sẽ được diễn ra khi có ba yếu tố: vốn , lao động và
công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì vốn là điều kiện tiền đề có vai trò quyết định
xem có nên sản xuất kinh doanh hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên
nhiên vật liệu đầu vào, thuê nhân công, mua thông tin trên thị trường, mua các
công nghệ sản xuất sản phẩm...Bởi vậy có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên trên
cho yếu tố đầu vào về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
4.2 Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Khi yêu cầu về vốn, lao động và công nghệ được đảm bảo, để quá trình

- Nguồn vốn nội bộ
Tuy nhiên việc huy động vốn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau
11
hay đó chính là các ràng buộc như:
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp nhà nước khi
huy động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nước về tỷ
lệ vốn huy động tối đa hay doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu
hạn không được phát hành cổ phiếu...
- Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và khả năng thanh toán
nói riêng của doanh nghiệp là những điều kiện mà chủ doanh nghiệp xem xét
vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp mình.
- Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến
lượng vốn huy động cần thiết của doanh nghiệp.
Vì vậy tuỳ từng đặc điểm của doanh nghiệp ở từng thời kì mà lựa chọn các
nguồn vốn huy động khác nhau.
2. Cách thức huy động vốn
2.1 Tự cung ứng
- Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc
vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng như ý muốn chủ quan của con
người. Đối với doanh nghiệp nhà nước trong chừng mực nhất định phải phụ
thuộc vào nhà nước. Trong chính sách tài chính của mình, doanh nghiệp có thể
lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là một nguồn cung
ứng vốn bên trong của mình.
-Tích luỹ tái đầu tư: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể là tổng số lợi nhuận
thu được trong từng thời kì kinh doanh và chính sách phân phối lại lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước toàn bộ lợi nhuận
thu được sẽ phải sử dụng cho các khoản như:
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định
+ Trả các khoản theo quy định như:
• Trả lương công nhân

13
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong thời kì tăng trưởng.
2.2.4.Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Đây là phương thức mà doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị
trường chứng khoán. Như ta đã biết ở trên thị hình thức này làm tăng vốn
nhưng không làm tăng các khoản nợ bởi lẽ những người sở hữu cổ phiếu trở
thành cổ đông là người chủ của doanh nghiệp . Vì vậy hình thức này có thể coi
là nguồn cung nội bộ.
Tuy nhiên chỉ công ty quy mô vốn lớn mới được phát hành và phải tuân
thủ theo Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.2.5.Vay tiền bằng cách phát hành trái phiếu trên thị trường vốn:
Đây là hình thức cung ưng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp
phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu sau đó bán cho công
chúng , Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tăng vốn gắn với tăng nợ. Một
số ưu điểm và hạn chế của hình thức này :
- Ưu điểm: có thể huy động được lượng vốn cần thiết, chi phí sử dụng
vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt
chẽ như vay ngân hàng và doanh nghiệp khác.
- Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kĩ thuật tài chính để tránh
áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận khi lạm phát cao. Chi phí kinh doanh
phát hành trái phiếu là khá cao vì doanh nghiệp cần có sự giúp đỡ của ngân
hàng thương mại. Doanh nghiệp nào thoả mãn các điều kiện của pháp luật mới
được phát hành trái phiếu.
2.3Liên doanh, lên kết
Với cách thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc một số
doanh nghiệp khác nhằm tạo ra vốn cho hoạt động của doanh nghiệp nào đó.
-Ưu điểm: doanh nghiệp sẽ có một lượng vốn cần thiết cho một số hoạt
động mà không tăng thêm nợ.
- Nhược điểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia
14

quan trọng. Nếu đó là ngân hàng, các tổ chức tài chính thì tiềm lực sức mạnh
kinh doanh của họ là một bảo đảm cần thiết trong trường hợp doanh nghiệp cần
kéo dài thời hạn các khoản nợ vì một lí do nào đó. Hơn nữa cũng cần xem xét
động cơ tham gia vào nguồn tài chính doanh nghiệp của họ.
3.4 Quyết định huy động nguồn vốn
Đây là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, do vậy trước hết cần tập
trung nghiên cứu và khai thác triệt để các biện pháp quản trị khả thi đối với
nguồn huy động. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp đang trong
tình trạng khó khăn về tài chính, khả năng thanh toán thấp.
3.5 Kế hoạch huy động tài chính cho chi trả
Nguồn tài chính huy động hôm nay sẽ phải thanh toán chi trả khi đáo hạn
(đối với những khoản vay) do đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch huy động
thanh toán, chi trả.
4. Vai trò của huy động vốn
Chúng ta đã phân tích về vai trò rất quan trọng của vốn ở trên, nhưng
không phải lúc nào vốn cũng có sẵn để sử dụng. Doanh nghiệp muốn đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh mà không đủ vốn họ sẽ phải huy động nhiều
nguồn khác nhau bằng nhiều cách thức khác nhau.Lúc này huy động vốn giúp
bù đắp phần vốn còn thiếu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đủ tiềm lực
kinh tế để thực hiện các hoạt động đầu tư.. Thực tế cho thấy không một doanh
nghiệp nào có đủ khả năng tài chính mà có thể thực hiện tất cả các hoạt động
đầu tư của mình. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì việc đầu tư kinh
doanh hoặc mở rộng sản xuất là điều tất yếu. Nếu khi thực hiện các hoạt động
đầu tư mà không huy động vốn kịp thời sẽ gây nên đình trệ và lãng phí vốn của
doanh nghiệp. Hơn nữa, khi huy động vốn bằng phương thức tín dụng thương
mại cũng là một cách thức quan trọng làm tăng thêm mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp với nhau. Đôi khi một doanh nghiệp dù vẫn đủ vốn để thực hiện
16
các hoạt động của mình nhưng họ vẫn thực hiện hình thức huy động vốn bằng
phương thức tín dụng thương mại. Điều này là cơ sở giúp họ giữ được các mối

- Phải sử dụng hợp lí và tiết kiệm.
- Phải có phương pháp quản lí vốn một cách có hiệu quả ( không để nguồn
vốn bị chiếm dụng, sử dụng sai mục đích).
Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy
những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lí, sử dụng và huy động vốn.
Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích so sánh và phân tích tỉ lệ:
* Phân tích so sánh:
So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt
động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Vì vậy, để tiến hành so sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề cơ bản như
xác định gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh và cần
thoả mãn một số điều kiện như: thống nhất về thời gian,không gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính...Xác định gốc để so sánh phụ thuộc vào vào mục đích
cụ thể, nhưng thông thường chọn gốc là gốc thời gian hoặc không gian, kỳ
phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa
chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao
gồm:
- Khi so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
được xu hướng phát triển tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá chính xác
sự tăng, giảm về tài chính của doanh nghiệp để kịp thời đưa ra các phương
pháp khắc phục.
- So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được sự phấn đấu của
doanh nghiệp.
18
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành, của các doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
- So sánh chỉ tiêu dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số

Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b. Phân loại hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả toàn bộ và hiệu bộ phận
Hiệu quả toàn bộ thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng
số vốn bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn chung của doanh nghiệp.
Còn hiệu quả bộ phận cho thấy mối tương quan giữa kết quả thu được với
từng bộ phận vốn( vốn của chủ sở hữu, vốn cố định, vốn lưu động). Việc tính
toán, phân tích này chỉ cho chúng ta thấy hiệu quả sử dụng từng loại vốn của
doanh nghiệp và ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn chung
trong doanh nghiệp. Về nguyên tắc hiệu quả toàn bộ phụ thuộc vào hiệu quả bộ
phận.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của
các phương án, năm với nhau.
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả
kinh doanh trong kỳ và số vốn bình quân. Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
20
ROA- Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một
công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong
việc sử dụng tài sản để kiếm lời. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng
năm cho tổng tài sản, thể hiện bằng con số phần trăm.Công thức tính như sau:
Thu nhập ròng
ROA=
Tổng tài sản

D
Hvcd =
Vcd
Trong đó: Hvcd: HIệu quả sử dụng vốn cố định
Vcd: Vốn cố định bình quân trong kì
2.3.2Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
D
H
VLD
=
V
LD
Trong đó: Hvld: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vld : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: một đồng vốn của doanh
nghiệp sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng
thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn thì phải quản lí chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
22
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần xem xét
đến cả số tuyệt đối và số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số vốn bỏ
ra với số lợi nhuận thu được trong kỳ.
Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh

LNST
T


LNST
:
Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

LNST
T
LNV
CD
= × 100

VCD
Trong đó: ∑
CD:
tổng vốn cố định bình quân trong kỳ
T
LNV
CD
: tỷ suất lợi nhuận vốn cố định.
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh
23
nghiệp thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.3.4 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lí và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ: Là số lần luân chuyển vốn
trong kỳ và được tính như sau: D

đòi được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi được.
+ Phân tích khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
Vốn bằng tiền+ các khoản phải thu
Hệ số thanh toán =
Nợ ngắn hạn
25

Trích đoạn ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN 1.Công tác huy động vốn. NHỮNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status