Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công - Pdf 22

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ........................................................................................................ 3
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:...............................3
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay:.................................................3
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay:..................................................10
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay:..............................................11
1.2. Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại:................................................................................................12
1.2.1. Thế nào là Thẩm định trong hoạt động cho vay?....................12
1.2.2. Vai trò của Thẩm định................................................................13
1.2.3. Nội dung Thẩm định ..................................................................15
1.2.4. Nguồn thông tin cho thẩm định ................................................21
1.3. Chất lượng Thẩm định ......................................................................23
1.3.1. Chất lượng Thẩm định là gì?.....................................................23
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Thẩm định .........................23
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Thẩm định ...............25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
THÀNH CÔNG....................................................................................30
2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chi nhánh
Thành Công................................................................................................30
2.1.1. Lịch sử hình thành:.....................................................................30
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 của chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Thành Công....................................33
2.1.3. Những khó khăn mà chi nhánh đang gặp phải :......................41

LỜI MỞ ĐẦU
Các nghiệp vụ ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc bởi những đặc
trưng của nền kinh tế nói chung và mục đích hoạt động của ngân hàng nói riêng trong
từng thời kỳ nhất định. Công tác thẩm định trong hoạt động cho vay cũng không
đứng ngoài nguyên tắc này.
Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với nhiều cơ hội từ việc
gia nhập WTO mang lại. Một số ngành đã xấp xỉ đạt chỉ tiêu kế hoạch phát triển đến
năm 2010 như thủy sản, dệt may, … Năm qua, GDP tăng trưởng 8,2% cùng với sự
tăng trưởng nhanh của lĩnh vực xuất nhập khẩu, công nghiệp, xây dựng, điện lực,
hàng không, đầu tư trực tiếp nước ngoài,… Việc gia nhập và thực hiện các cam kết
WTO sẽ mang lại những thay đổi theo hướng tạo ra một thị trường mở hơn và có tính
cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy khu vực ngân hàng tăng trưởng cả về qui mô và tính
phức tạp.
Kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm, hàm chứa nhiều rủi ro, đặc
biệt trong hoạt động cho vay. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng không trả nợ đúng hạn, không trả được hoặc
không trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi. Hoạt động cho vay có quy mô lớn nhất trong tất cả
các hoạt động tại ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nên khi có
rủi ro, thì rủi ro đó tác động đến tất cả các hoạt động khác trong ngân hàng như huy
động vốn, kinh doanh dịch vụ, kế toán thanh toán,…Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân
hàng cần tìm kiếm những khách hàng có khả năng vay và trả đúng hạn, tìm kiếm
được những phương án sản xuất kinh doanh khả thi, mang lại lợi nhuận để ra quyết
định cho vay. Muốn vậy, ngân hàng cần làm tốt công tác thẩm định trước khi cho vay
để hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận có
thể thu được.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng thẩm định trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Công” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đề tài đã nêu ra
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
1

chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó, ngân hàng thương mại thường chiếm
tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng
là một kênh quan trọng thu hút vốn nhàn rỗi và cung cấp nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
nền kinh tế.
Xét theo phương diện các loại hình dịch vụ mà nó cung cấp, Peter Rose cho
rằng: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1997, Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Theo Nghị định 49-CP của Chính phủ ban hành năm 2000, Ngân hàng thương
mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh
tế của Nhà nước.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay đều có định hướng
hoạt động khá giống nhau là kinh doanh đa năng, đa lĩnh vực, phục vụ đa dạng các
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Đây cũng là xu hướng phát triển hoạt động
kinh doanh của hầu hết các tổ chức tài chính, NHTM trên thế giới
Các chức năng cơ bản của một ngân hàng đa năng ngày nay:
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM nói riêng và của các trung
gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ
lãi lớn nhất và cũng mang lại nhiều rủi ro nhất.
Theo Điều 4, NĐ 49/2000/NĐ-CP, Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng

vay vốn dưới các hình thức :
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Phân loại:
 Căn cứ theo thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: dưới 12 tháng, mục đích của loại cho vay này thường tài
trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của khách hàng;
- Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định;
- Cho vay dài hạn: trên 5 năm, thường là đầu tư vào các dự án.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính tương đối vì nhiều khoản vay
không xác định trước được chính xác thời hạn. Việc phân chia theo thời gian có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an
toàn và sinh lợi của tài sản.
 Căn cứ vào phương thức cho vay của ngân hàng:
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng
(người vay) được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện cho khách hàng trong việc
thanh toán: chủ động, nhanh chóng và kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho doanh
nghiệp lẫn cá nhân trong vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả
lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng,… Do vậy hình thức này chỉ sử dụng cho
đối tượng khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.

vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho mình, các nhà bán lẻ có thể
lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
 Căn cứ theo hình thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thới hạn tín dụng xác định. Cho vay trả góp thường
được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu
bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Ngân
hàng thanh toán tiền hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp cho người bán lẻ. Các
cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng, và làm đại lý thu
tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả tiền trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình
thức tín dụng tài trợ cho người mua ( qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu
thụ hàng hóa. Đây là hình thức cho vay mang lại rủi ro cao do khách hàng thường
dùng chính hàng hóa mua trả góp để thế chấp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu
nhập đều đặn của người vay. Vì rủi ro cao nên cho vay trả góp thường có lãi suất cao
nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình
ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp
đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất
và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu
gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục
đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước
hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay cách biệt.
 Căn cứ theo đảm bảo hay dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng:

tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dân dẫn đến nhu cầu tiêu dùng
ngày một cao và sự cạnh tranh trong cho vay đã khiến ngân hàng phải hướng tới
người tiêu dùng như một đối tượng khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng
trưởng mạnh nhất ở các nước phát triển.
Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông
qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các
doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ) toàn
bộ, hoặc một phần giá trị hàng hóa. Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao. Nếu người
vay bị chết, ốm, hoặc mất việc, ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Nhiều khoản cho vay
với thời hạn dài (mua nhà thế chấp), vì vậy ngân hàng cần lập dự phòng cho vay tiêu
dùng để chuyên theo dõi. Bên cạnh đó ngân hàng thường đòi hỏi lãi suất rất cao, yêu
cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiêp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa
đã mua,…
Ngoài ra các ngân hàng cũng có thể cho vay bằng cách mua trái phiếu trung và
dài hạn của Chính phủ hoặc doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài
sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất, tình hình tài chính
của doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai… đều được ngân hàng tính toán khi mud
trái phiếu. Trái phiếu cũng có thể xem như là khoản đầu tư của ngân hàng trung và
dài hạn.
Ngân hàng thực hiện tài trợ theo nhiều nghiệp vụ và hình thức khác nhau, nhằm
đáp ứng nhu câù ngày càng cao và đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ quốc gia, tổ
chức tài chính, tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ, các doanh nghiệp, hộ gia
đình,… Các loại hình cho vay không ngừng được mở rộng, đa dạng và hoàn thiện
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
theo hướng mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn
và lợi ích cho ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay:

1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay:
Bản chất của hoạt động cho vay là một loại hình cấp tín dụng nên nó có đầy đủ
những đặc điểm của hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng vì mục tiêu sinh lời,
như vậy, mục tiêu an toàn và sinh lời vẫn là mục tiêu chính trong quản lý tín dụng.
Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Thu dự tính từ hoạt động cho vay (là một bộ phận của thu lãi) phụ thuộc vào
quy mô, thời gian và lãi suất; và cả ba yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau. Thứ
nhất, ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô cho vay như mở rộng
mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình cho vay, phát triển công nghệ mới nhằm gia
tăng tiện ích cho khách hàng, giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi,…các
biện pháp này một mặt làm tăng quy mô, song mặt khác cũng làm tăng chi phí. Do
vậy, thứ hai ngân hàng phải nghiên cứu và xác lập mối quan hệ giữa các biện pháp
tăng quy mô với thu nhập ròng từ hoạt động cho vay thông qua chênh lệch lãi suất
biên. Mối quan hệ này cho phép ngân hàng phân biệt lãi suất và các điều kiện tài trợ
khác với các khách hàng lớn, quan trọng và liên kết với các tổ chức tín dụng khác
trên thị trường.
Cho vay cũng là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất cho NHTM.
Rủi ro này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất và làm giảm
thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn
vốn chủ sở hữu, đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản. Do vậy, an toàn tín dụng là
nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại. Có hai mối quan
hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay. Trước khi cho vay, mối quan hệ có
thể là: rủi ro càng cao, sinh lợi kỳ vọng càng lớn; cho vay trung và dài hạn, cho vay
tiêu dùng,… rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn so với lãi suất cho vay
ngắn hạn hoặc cho vay đối với doanh nghiệp,… Tuy nhiên sau khi cho vay rồi thì
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
mối quan hệ sẽ là: tổn thất càng cao thì sinh lời càng thấp. Ngân hàng có thể theo
đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối

nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Quá trình thẩm định phải khẳng
định được khoản vay có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định cho vay của pháp
luật, có mang tính khả thi và hiệu quả hay không, khách hàng có đủ khả năng trả nợ
cả gốc lẫn lãi theo kì hạn đề nghị không, ngân hàng có quyền đối với tài sản đảm bảo
như thế nào,… từ đó phải đưa ra quyết định có cho khách hàng vay hay không, và rủi
ro dự kiến là bao nhiêu.
Thẩm định trong hoạt động cho vay là việc xem xét, đánh giá hồ sơ xin vay vốn
của khách hàng, kết hợp với thu thập các thông tin khác để đưa ra kết luận về khả
năng hoàn trả nợ vay của khách hàng cũng như hiệu quả và mức độ rủi ro của
phương án vay, từ đó nêu rõ ý kiến về việc đồng ý hay không đồng ý cho vay và các
điều kiện vay được áp dụng.
1.2.2. Vai trò của Thẩm định
Cho vay là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động của NHTM. Tuy nhiên hoạt động cho vay lại chứa đựng nhiều rủi ro nhất
đối với ngân hàng, có khả năng làm giảm thu nhập của ngân hàng và nguy cơ dẫn đến
phá sản ngân hàng. Vì vậy, việc thẩm định trước khi cho vay là khâu vô cùng quan
trọng trong việc dự kiến rủi ro có thể xảy ra và lợi nhuận có thể thu được, xem xét
mối quan hệ giữa chúng, từ đó hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Khi đi vay, khách hàng nào cũng muốn vay được tiền, nên thường cung cấp một
hồ sơ “đẹp” cho ngân hàng. Thông tin khách hàng đưa ra thường được phản ánh
không đúng với thực tế, khai tăng số liệu theo chiều hướng có lợi cho khách hàng. Vì
vậy khâu thẩm định là vô cùng quan trọng và cũng rất khó khăn nhằm xác định đâu là
thông tin chính xác, thông tin nào là khai man, có bao nhiêu % đúng sự thật, thông tin
nào là cần thiết đối với ngân hàng,…
Trong thực tế, công tác phân công quản lý khách hàng của các NHTM Việt
Nam hiện nay đều rất ít có sự phân công cán bộ tín dụng theo ngành nghề kinh tế.
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Cán bộ tín dụng làm việc chủ yếu theo kiểu đa năng, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm

của khách hàng. Thẩm định thường được thực hiện sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, tài
liệu do khách hàng cung cấp, cộng thêm quá trình thu thập thông tin bên ngoài của
cán bộ thẩm định. Thẩm định với mục đích kiểm tra xem khoản vay có đáp ứng đủ
các điều kện theo quy định cho vay của pháp luật hay không, khoản vay có mang tính
khả thi và hiệu quả hay không, khách hàng có đủ khả năng trả nợ cả gốc lẫn lãi theo
kì hạn đã định hay không, và trong trường hợp xấu nhất có thể xảy ra thì rủi ro dự
kiến là ở mức nào,...
Nội dung thẩm định:
a, Đánh giá tài sản của khách hàng:
Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế toán (Bảng cân đối tài sản), trong đó
phần tài sản phản ánh số kết dư giá trị tài sản tại một thời điểm, hoặc số kết dư trung
bình trong kì. Đối với hộ gia đình, hoặc người tiêu dùng, ngân hàng yêu cầu các
thông tin về tình hình kinh doanh, tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác.
Các thông tin về tái sản cho thấy qui mô, khả năng quản lý của khách hàng, rất quan
trọng đối với quyết định cho vay của ngân hàng. Quan trọng hơn, tài sản (tất cả hoặc
một phần) của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng
thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời.
Ngân quỹ: Bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải thu.
Tiền gửi và tiền mặt là tài sản có thể dùng để chi trả ngay, song thường chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng tài sản của khách hàng. Các khoản phải thu ( chủ yếu là tiền bán
hàng hóa dịch vụ chưa thu được tiền) luôn có khả năng chuyển thành tiền gửi hoặc
tiền mặt. Ngân hàng cần xem xét kỹ khoản này để loại trừ các khoản bán chịu không
thu được, khó thu hoặc đã bán lại cho người khác. Các khoản cho vay ngắn hạn liên
quan chặt chẽ đến ngân quỹ của khách hàng, đặc biệt thời hạn cho vay có thể tính
toán dựa trên số ngày của kỳ thu tiền.
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Các chứng khoán có giá: Là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài
sản này làm tăng nguồn thu và có thể mang bán khi cần tiền để chi trả.

c, Phân tích luồng tiền:
Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng tạo ra
lợi nhuận trong tương lai, Tuy nhiên, việc trả nợ ngân hàng lại liên quan chặt chẽ tới
ngân quỹ của người vay (ví dụ, cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ là các khoản thu
nhập của người vay, kì hạn thu nợ có thể lệch pha với khoản thu của người vay,...).
Trong khi lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng đối với các vấn đề tín
dụng trong tương lai. Và nhiều khoản mục liên quan đén dòng tiền lại không được
chỉ dẫn đầy đủ trong Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp như: phần lớn luồng tiền
sau tháng 12 đều không được ghi vào bảng cân đối, phần lớn trách nhiệm thanh toán
không được chỉ ra trong cân đối khi mà vào thời điểm đó nó không tồn tại. Bán hàng
là nguồn tiền quan trọng để trả nợ song trong bảng cân đối lại đề cập rất ít đến bán
hàng.
Để hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai - phu
thuộc vào kế hoạch chi tiêu trong tương lai- cần phải được dự kiến. Kế hoạch này ghi
lại vận động hàng tháng của các khoản mục tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
thanh toán hàng tháng. Người vay có lợi nhuận trong hiện tại coa thể có dự án chi
trong tương lai cao và với thu bán hàng không đổi, sẽ có thể có luồng tiền âm (không
có khả năng chi trả).
d, Sử dụng các tỉ lệ:
Để quá trình phân tích được thực hiện với thời gian ngắn, và phần nào được
chuẩn hóa, các ngân hàng đều cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản ánh năng lực tài
hcinhs của người vay có liên quan đến khả năng trả nợ. Các tỷ lệ này sẽ được áp
dụng trong phân tích từng người vay có tính đến các điều kiện cụ thể. Trong nhiều
trường hợp, ban lãnh đạo ngân hàng còn yêu cầu cán bộ tín dụng sắp xếp và cho điểm
tín dụng đối với từng tỷ lên của mỗi người vay. Điểm cần chú ý là các tỷ lệ này
thường được cấu thành từ hai số có bản chất khác nhau, do đó tìm kiếm các số có mối
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
tương quan với nhau là rất cần thiết. Hơn nữa các tỷ lệ này lấy ra từ các báo cáo tài

 Nhóm tỷ lệ rủi ro: Rủi ro của người vay rất đa dạng. Chúng ta cần có nhiều
trường hợp điều chỉnh rủi ro trong mọi trường hợp. Có rất nhiều cách tiếp cận rủi ro
của người đi vay như:
- Sản xuất: Doanh nghiệp có bao nhiêu nguồn cung cấp nguyên liệu? Tác động
trong thay đổi chi phí là bao nhiêu? Cái gì là yếu tố chi phí quan trọng nhất? Lao
động, hay vốn? Có thay đổi nhanh trong kỹ thuật khác như thế nào? Tác động của
nghiên cứu và phát triển? Tác động của thay đổi chi phí cơ cấu là gi? Rủi ro tác động
tới việc sử dụng trang thiết bị là gì?
- Tiếp thi: Các nhân tố tác động tới việc bán hàng? Cầu co giãn với giá hay
không? Thu nhập là co giãn? Sản phẩm thay thế là gì? Nhập khẩu có lớn không?
Chiến lược cạnh tranh là gi? Những gì cản trở việc các đối thủ khác gia nhập thi
trường là gi? Thay đổi trong nhu cầu của khách hàng? Người bán có quyền lực hơn
người mua? Rủi ro thua lỗ của khách hàng là gì?
- Nhân sự: Cái gì làm năng suất lao động tăng? Cái gì khuyến khích người lao
động? Rủi ro của đình công? Sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào những cá nhân đặc
biệt?
- Tài chính: Sức chịu đựng của doanh nghiệp với thay đổi của lãi suất? Có bao
nhiêu cách huy động tiền? Sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào một dự án? Việc đa
dạng các nguồn thu?
- Chính sách của chính phủ: Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có thể tác
động tới khách hàng như thế nào? Chính sách kinh tế? Bảo vệ nhập khẩu? Trợ cấp
xuất khẩu? Hợp đồng với Nhà nước? Giấy phép đối với sản phẩm mới?
 Nhóm tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu:
- Thông thường một doanh nghiệp phải có vốn chủ sở hữu đủ để tài trợ một
phần cho TSLĐ và TSCĐ.
- Tỷ lệ tài trợ bằng vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tỷ lệ này cho thấy sức mạnh tài chính của người vay. Nhiều doanh nghiệp

Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu thuần
10 Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài
sản
Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản
bình quân
11 Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn
vốn chủ sở hữu
Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn chủ
sở hữu bình quân
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4. Nguồn thông tin cho thẩm định
Vấn đề quan trọng đầu tiên khi thực hiện thẩm định là thu thập thông tin có chất
lượng. Chất lượng thông tin đưa vào thẩm định có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
phân tích, qua đó ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay của ngân hàng. Chất lượng
thông tin được thể hiện ở 3 thuộc tính: đầy đủ, kịp thời và chính xác. Chỉ khi nào
thông tin thu thập được đầy đủ 3 yếu tố trên thì mới được xem là thông tin có chất
lượng và hữu ích cho quá trình thẩm định.
Thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định có thể được thu thập từ các nguồn:
- Thông tin từ hồ sơ vay vốn của khách hàng:
Bước đầu tiên của quá trình tín dụng là tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của
khách hàng. Khi khách hàng đề nghị vay vốn, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải
nộp cho ngân hàng một bộ hồ sơ. Qua bộ hồ sơ này, ngân hàng có thể thu thập khá
nhiều thông tin về khách hàng, bao gồm:
+Thông tin về tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn.
+Thông tin về tình hình tài chính của khách hàng thể hiện qua các báo cáo tài
chính của các kỳ gần nhất.
+Thông tin về kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+Thông tin về hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng và khả năng hoàn trả

định. Ngoài ra, thông tin qua phỏng vấn có thể bổ sung thêm cho thông tin về khách
hàng mà qua hồ sơ chưa thể thu thập đầy đủ.
- Các nguồn thông tin khác:
Thông tin từ các ngân hàng khác, thông tin từ các đối tác, bạn hàng của khách
hàng, thông tin từ các đối thủ cạnh tranh của khách hàng, thông tin từ các tổ chức
chuyên môn thu thập thông tin, thông tin từ các phương tiện truyền thông đại chúng
(báo chí, internet,...) thông tin từ các ấn phẩm của Chính phủ và các cơ quan liên
Lê Thị Kim Oanh Tài chính doanh nghiệp 46B
22

Trích đoạn Các cán bộ thẩm định phải tăng cường chủ động tìm kiếm Một số ý kiến đề xuất khác:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status